Đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên

Follow us

Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên

PHÓ GIÁO SƯ JASON MACVAUGH
Giám đốc Phụ trách Đào tạo kiêm Trưởng khoa

Thư ngỏ

Chào mừng bạn đến với Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)!

Với vai trò là Giám đốc Phụ trách Đào tạo kiêm Trưởng khoa, tôi hân hạnh chào đón bạn đến với môi trường học thuật sôi động tại BUV, dù bạn mới bắt đầu hành trình Đại học hay đang theo đuổi các bậc học cao hơn.

Tại BUV, chất lượng giáo dục luôn là ưu tiên hàng đầu. Đội ngũ giảng viên 100% đạt tiêu chuẩn quốc tế của chúng tôi không chỉ là những nhà giáo, nhà nghiên cứu, mà còn là những chuyên gia giàu kinh nghiệm thực tiễn. Các giảng viên luôn sẵn sàng đồng hành cùng học viên, khơi gợi tính tò mò và phát triển tư duy phản biện, giúp học viên rèn luyện kiến thức và kỹ năng để tự tin bước ra thế giới. Tầm nhìn toàn cầu của đội ngũ giảng viên của chúng tôi sẽ làm phong phú thêm những trải nghiệm học tập, trang bị cho các học viên các bộ kỹ năng đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm nền tảng vững chắc cho sự thành công trong tương lai trên môi trường toàn cầu.

Bên cạnh đội ngũ giảng viên nòng cốt của BUV, chúng tôi còn hợp tác với mạng lưới các chuyên gia trong ngành, giảng viên từ các trường đại học đối tác danh tiếng tại Vương quốc Anh và trên thế giới. Sự kết hợp này không chỉ củng cố đẳng cấp quốc tế cho chất lượng đào tạo của BUV, mà còn mang lại một môi trường học tập trải nghiệm đa văn hóa.

Tuy nhiên, tôi cho rằng, chính thành tựu của các học viên mới thước đo thành công đích thực nhất của bất cứ đội ngũ giảng viên nào. Trên tinh thần này, tôi rất mong chờ được gặp gỡ và chào đón những sinh viên đầy tài năng, bản lĩnh và đam mê đến với khuôn viên 5 sao của BUV.

Tôi rất hy vọng có dịp trò chuyện với bạn về những kế hoạch và mục tiêu phát triển trong tương lai. Mong rằng chúng ta sẽ sớm có cơ hội gặp mặt để cùng nhau chinh phục những mục tiêu đó!

star ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (British University Vietnam – BUV) mang đến cho sinh viên môi trường học tập chuẩn quốc tế với đội ngũ giảng viên 100% giảng viên sở hữu bằng cấp quốc tế đáp ứng mọi tiêu chuẩn của chính phủ Anh Quốc, tốt nghiệp từ các trường đại học uy tín toàn cầu. Với bề dày kinh nghiệm giảng dạy cũng như kinh nghiệm làm việc tại nhiều doanh nghiệp trên thế giới, giảng viên BUV giúp sinh viên nắm bắt kiến thức xu thế và khơi dậy niềm đam mê học tập cho sinh viên. Đồng thời, các thầy cô là những người giúp sinh viên phát triển những kỹ năng quan trọng để nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế, cũng như thành công trong sự nghiệp tương lai.

Đội ngũ giảng viên

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Giáo sư Raymond Gordon

Hiệu trưởng

Giáo sư Tiến sĩ Raymond Gordon là một nhà lãnh đạo học thuật, một giáo viên và nhà nghiên cứu giàu kinh nghiệm đảm nhiệm vị trí tại nhiều trường đại học trên thế giới, trong đó có Đại học Công nghệ Sydney (UTS), Đại học Sydney, Đại học Warwick (Vương quốc Anh), Đại học Reitaku tại Nhật Bản, Đại học bang New Mexico (Hoa Kỳ), Trường Kinh doanh Copenhagen tại Đan Mạch và nhiều trường khác.

Thành tích về nghiên cứu và ấn phẩm của ông được đánh giá cao với hơn 70 ấn phẩm trrong các tạp chí bình duyệt về các lĩnh vực như lãnh đạo, quan hệ quyền lực, lý thuyết tổ chức và nghiên cứu về dân tộc học. Nghiên cứu của ông đã được xuất bản bởi các tạp chí học thuật quốc tế hàng đầu (Hạng 1) có thể kể đến như Leadership Quarterly, Organisation Studies, và Public Administration. Trước khi trở thành một giáo sư học thuật, Gordon là một nhà lãnh đạo công ty có kinh nghiệm làm việc 25 năm trong ngành Kỹ thuật Máy tính và Công nghệ Thông tin ở Vương quốc Anh, Úc và Hoa Kỳ.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ về Quản lý (2004)
  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (1992)

Trường Đào tạo Sau Đại học về Quản lý của Đại học Macquarie

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN    

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Hiệu trưởng kiêm Chủ tịch Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (2018 – nay)

  • Học viện Quản trị Kinh doanh Úc (AABM)

Chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng quản trị (2015 – nay)

  • Hiệp hội Phát triển giảng dạy Doanh thương bậc đại học (AASCB) quốc tế

Cố vấn (2014 – nay)

  • Cố vấn quốc tế về kinh doanh và quản lý (ICBM)

Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị (2014 – nay)

  • Phòng thương mại Queensland

Thành viên (2013 – nay)

  • Giải pháp đào tạo chất lượng (QTS)

Chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng quản trị (2012 – nay)

  • Phòng Thương mại Úc tại Việt Nam

Nguyên Giám đốc thuộc Hội đồng quản trị (2015-2020) 

  • Đại học Bond (Úc)

Giáo sư Lãnh đạo và Giám đốc các Chương trình cốt lõi (2016-2018)

  • Đại học RMIT (Việt Nam)

Trưởng Khoa Thương mại và Quản lý (2014-2016)

  • Đại học Bond (Úc)

Phó Trưởng Khoa Kinh doanh (2013-2014)

Phó Trưởng khoa Đảm bảo Chất lượng và Các Chương trình Quốc tế, Khoa Kinh doanh (2010-2013)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Sự lãnh đạo và quyền lực

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Gordon, R.D. và Clegg, S.R. (2012)

Bàn về Đạo đức trong Thực hành: Các vấn đề về tính hợp pháp, trách nhiệm giải trình tài chính và quản lý, 28(4): 0267-4424, (Tạp chí A)

  • Gordon, R.D., Kornberger, M. và Clegg, S.R. (2009)

Quyền lực, Tính hợp lý và Tính hợp pháp trong các tổ chức công, Tạp chí Public Administration, 87(1): 15-34. (Tạp chí A*)

  • Gordon, R.D., Kornberger, M. và Clegg, S.R. (2009)

Đạo đức đi kèm: Diễn thuyết và Quyền lực trong Dịch vụ Cảnh sát New South Wales, Tạp chí Organisation Studies, 30(01): 73-99 (Tạp chí A*)

  • Gordon, R.D. (2002)

Khái niệm hóa lãnh đạo dựa trên lịch sử-bối cảnh tiền đề đối với quyền lực, Tạp chí The Leadership Quarterly, 13(2), 151:167  (Tạp chí A*).

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Gordon, R.D. (2008)
    Nghiên cứu thực nghiệm về lãnh đạo, quyền lực và diễn thuyết, Hội thảo chuyên đề của Học viện Quản trị Úc và New Zealand (ANZAM) về Diễn thuyết và Lãnh đạo

Trường Kinh doanh Auckland

  • Gordon, R.D. (2007)

Quyền lực, Thống trị và Chính sách, Hội thảo chuyên đề của Các nhà nghiên cứu Châu Á – Thái Bình Dương trong Nghiên cứu Tổ chức (APROS), Viện Phát triển Quản lý

Gurgaon, New Delhi, Ấn Độ

  • Gordon, R.D. (2006)

Quyền lực, Thẩm quyền và Chính sách, Hội nghị của Học viện Quản trị Úc và New Zealand

Yapoon

(Giành giải thưởng bài báo hay nhất trong Bộ phận Nghiên cứu Quản lý Phê bình, và giải thưởng bài báo được tuyên dương của học viện).

  • Gordon, R.D. (2005)

Hiến pháp về Quyền lực và Tham nhũng trong Tổ chức Cảnh sát, Hội nghị của Học viện Quản lý Hoa Kỳ: Tầm nhìn mới về quản lý trong thế kỷ 21, Hawaii, tháng 8 năm 2005.

  • Gordon, R. D. (2000)

Phát triển một Khung Nghiên cứu Thay thế để Nghiên cứu Các Kịch bản Quản lý Thay đổi, Chuỗi sự kiện của APROS: Tổ chức các nền kinh tế và xã hội tri thức

Sydney, Úc, 14-17 Tháng 12

 

CÁC KHOẢN TÀI TRỢ NGHIÊN CỨU

Tài trợ liên kết bởi Hội đồng Nghiên cứu Úc (ARC) và NSW Waterboard do Giáo sư Stewart Clegg, Quản lý các Dự án Tổ chức Hợp tác, đứng đầu ($350,000) (2006)

Dự án liên kết chung, Chương trình phát triển năng lực lãnh đạo, Bộ Y tế New South Wales ($20,000). Dự án đã hoàn thành (2006)

Dự án liên kết chung, Khám phá việc lực lượng cảnh sát sử dụng các hệ thống kiểm soát dân chủ, Lực lượng Cảnh sát New South Wales, $25,000. Dự án đã hoàn thành.

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng Export Award Quốc gia Úc về Thực hành và Đổi mới Tốt nhất trong Thiết kế Giáo dục Quốc tế (Hybri, MyBOND MBA) (2010)

Hiệp hội Giáo dục Quốc tế Úc (IEAA)

  • Giải thưởng Dean đối với Nghiên cứu xuất sắc (2009 & 2010)

Khoa Kinh doanh, Đại học Bond, Úc

  • Giải thưởng Dean đối với việc Giảng dạy xuất sắc (2007 – 2010)

Khoa Kinh doanh, Đại học Bond, Úc

  • Giải Bài báo Nghiên cứu xuất sắc nhất (2006)

Học viện Quản trị Úc và New Zealand, Yeppoon, Úc.

  • Bài báo nộp cho Học viện Quản lý Hoa Kỳ (2005)

Bộ phận Các vấn đề Xã hội trong Quản lý (SIM) đề cử cho giải thưởng Newman toàn học viện đối với nghiên cứu xuất sắc.

Giáo sư Tiến sĩ Raymond Gordon là một nhà lãnh đạo học thuật, một giáo viên và nhà nghiên cứu giàu kinh nghiệm đảm nhiệm vị trí tại nhiều trường đại học trên thế giới, trong đó có Đại học Công nghệ Sydney (UTS), Đại học Sydney, Đại học Warwick (Vương quốc Anh), Đại học Reitaku tại Nhật Bản, Đại học bang New Mexico (Hoa Kỳ), Trường Kinh doanh Copenhagen tại Đan Mạch và nhiều trường khác.

Thành tích về nghiên cứu và ấn phẩm của ông được đánh giá cao với hơn 70 ấn phẩm trrong các tạp chí bình duyệt về các lĩnh vực như lãnh đạo, quan hệ quyền lực, lý thuyết tổ chức và nghiên cứu về dân tộc học. Nghiên cứu của ông đã được xuất bản bởi các tạp chí học thuật quốc tế hàng đầu (Hạng 1) có thể kể đến như Leadership Quarterly, Organisation Studies, và Public Administration. Trước khi trở thành một giáo sư học thuật, Gordon là một nhà lãnh đạo công ty có kinh nghiệm làm việc 25 năm trong ngành Kỹ thuật Máy tính và Công nghệ Thông tin ở Vương quốc Anh, Úc và Hoa Kỳ.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ về Quản lý (2004)
  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (1992)

Trường Đào tạo Sau Đại học về Quản lý của Đại học Macquarie

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN    

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Hiệu trưởng kiêm Chủ tịch Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (2018 – nay)

  • Học viện Quản trị Kinh doanh Úc (AABM)

Chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng quản trị (2015 – nay)

  • Hiệp hội Phát triển giảng dạy Doanh thương bậc đại học (AASCB) quốc tế

Cố vấn (2014 – nay)

  • Cố vấn quốc tế về kinh doanh và quản lý (ICBM)

Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị (2014 – nay)

  • Phòng thương mại Queensland

Thành viên (2013 – nay)

  • Giải pháp đào tạo chất lượng (QTS)

Chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng quản trị (2012 – nay)

  • Phòng Thương mại Úc tại Việt Nam

Nguyên Giám đốc thuộc Hội đồng quản trị (2015-2020) 

  • Đại học Bond (Úc)

Giáo sư Lãnh đạo và Giám đốc các Chương trình cốt lõi (2016-2018)

  • Đại học RMIT (Việt Nam)

Trưởng Khoa Thương mại và Quản lý (2014-2016)

  • Đại học Bond (Úc)

Phó Trưởng Khoa Kinh doanh (2013-2014)

Phó Trưởng khoa Đảm bảo Chất lượng và Các Chương trình Quốc tế, Khoa Kinh doanh (2010-2013)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Sự lãnh đạo và quyền lực

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Gordon, R.D. và Clegg, S.R. (2012)

Bàn về Đạo đức trong Thực hành: Các vấn đề về tính hợp pháp, trách nhiệm giải trình tài chính và quản lý, 28(4): 0267-4424, (Tạp chí A)

  • Gordon, R.D., Kornberger, M. và Clegg, S.R. (2009)

Quyền lực, Tính hợp lý và Tính hợp pháp trong các tổ chức công, Tạp chí Public Administration, 87(1): 15-34. (Tạp chí A*)

  • Gordon, R.D., Kornberger, M. và Clegg, S.R. (2009)

Đạo đức đi kèm: Diễn thuyết và Quyền lực trong Dịch vụ Cảnh sát New South Wales, Tạp chí Organisation Studies, 30(01): 73-99 (Tạp chí A*)

  • Gordon, R.D. (2002)

Khái niệm hóa lãnh đạo dựa trên lịch sử-bối cảnh tiền đề đối với quyền lực, Tạp chí The Leadership Quarterly, 13(2), 151:167  (Tạp chí A*).

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Gordon, R.D. (2008)
    Nghiên cứu thực nghiệm về lãnh đạo, quyền lực và diễn thuyết, Hội thảo chuyên đề của Học viện Quản trị Úc và New Zealand (ANZAM) về Diễn thuyết và Lãnh đạo

Trường Kinh doanh Auckland

  • Gordon, R.D. (2007)

Quyền lực, Thống trị và Chính sách, Hội thảo chuyên đề của Các nhà nghiên cứu Châu Á – Thái Bình Dương trong Nghiên cứu Tổ chức (APROS), Viện Phát triển Quản lý

Gurgaon, New Delhi, Ấn Độ

  • Gordon, R.D. (2006)

Quyền lực, Thẩm quyền và Chính sách, Hội nghị của Học viện Quản trị Úc và New Zealand

Yapoon

(Giành giải thưởng bài báo hay nhất trong Bộ phận Nghiên cứu Quản lý Phê bình, và giải thưởng bài báo được tuyên dương của học viện).

  • Gordon, R.D. (2005)

Hiến pháp về Quyền lực và Tham nhũng trong Tổ chức Cảnh sát, Hội nghị của Học viện Quản lý Hoa Kỳ: Tầm nhìn mới về quản lý trong thế kỷ 21, Hawaii, tháng 8 năm 2005.

  • Gordon, R. D. (2000)

Phát triển một Khung Nghiên cứu Thay thế để Nghiên cứu Các Kịch bản Quản lý Thay đổi, Chuỗi sự kiện của APROS: Tổ chức các nền kinh tế và xã hội tri thức

Sydney, Úc, 14-17 Tháng 12

 

CÁC KHOẢN TÀI TRỢ NGHIÊN CỨU

Tài trợ liên kết bởi Hội đồng Nghiên cứu Úc (ARC) và NSW Waterboard do Giáo sư Stewart Clegg, Quản lý các Dự án Tổ chức Hợp tác, đứng đầu ($350,000) (2006)

Dự án liên kết chung, Chương trình phát triển năng lực lãnh đạo, Bộ Y tế New South Wales ($20,000). Dự án đã hoàn thành (2006)

Dự án liên kết chung, Khám phá việc lực lượng cảnh sát sử dụng các hệ thống kiểm soát dân chủ, Lực lượng Cảnh sát New South Wales, $25,000. Dự án đã hoàn thành.

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng Export Award Quốc gia Úc về Thực hành và Đổi mới Tốt nhất trong Thiết kế Giáo dục Quốc tế (Hybri, MyBOND MBA) (2010)

Hiệp hội Giáo dục Quốc tế Úc (IEAA)

  • Giải thưởng Dean đối với Nghiên cứu xuất sắc (2009 & 2010)

Khoa Kinh doanh, Đại học Bond, Úc

  • Giải thưởng Dean đối với việc Giảng dạy xuất sắc (2007 – 2010)

Khoa Kinh doanh, Đại học Bond, Úc

  • Giải Bài báo Nghiên cứu xuất sắc nhất (2006)

Học viện Quản trị Úc và New Zealand, Yeppoon, Úc.

  • Bài báo nộp cho Học viện Quản lý Hoa Kỳ (2005)

Bộ phận Các vấn đề Xã hội trong Quản lý (SIM) đề cử cho giải thưởng Newman toàn học viện đối với nghiên cứu xuất sắc.

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Giáo sư Rick Bennett

Phó Hiệu trưởng

Sinh ra và lớn lên tại London, GS. Rick Bennett hoàn thành chương trình Cử nhân Mỹ thuật tại Vương Quốc Anh. Sau đó, ông công tác trong ngành điện ảnh – truyền hình, chuyên sâu về sản xuất video âm nhạc và quảng cáo trên truyền hình tại Anh trong vòng 7 năm.

Sau khi chuyển đến Úc định cư vào năm 1990, GS. Rick làm việc tại Đại học New South Wales (NSW), Sydney, nơi ông giảng dạy và công tác tại Khoa Thiết kế trong suốt 24 năm, trước khi dẫn dắt phòng ban giáo dục trực tuyến của trường, quản lý việc thiết kế chương trình, hoạt động giảng dạy và học tập của hơn 40 khóa học 100% online về Nghệ thuật và Thiết kế, cuối cùng dẫn tới việc hoàn thiện chương trình Thạc sĩ hoàn toàn trực tuyến đầu tiên tại Đại học NSW.

Nghiên cứu của GS. Rick trong 20 năm qua đã khám phá những tiến bộ trong công nghệ kỹ thuật số và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nghành công nghiệp thiết kế và giáo dục thiết kế, cũng như tiềm năng cung cấp các khóa học trực tuyến. Điều này dẫn đến việc GS. Rick được mời tham dự nhiều cuộc tọa đàm trên toàn thế giới, nhận được các khoản tài trợ và các xuất bản nghiên cứu quan trọng, cũng như các giải thưởng danh giá. Đáng chú ý, năm 2004, ông được Hội đồng các trường Đại học về Nghệ thuật và Thiết kế Australia trao giải thưởng Giáo viên của Năm.

Năm 2015, GS. Rick chuyển đến Việt Nam và được bổ nhiệm vào vị trí Trưởng khoa Truyền thông & Thiết kế tại Đại học RMIT. Năm 2018, ông được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng (phụ trách Đào tạo) tại RMIT Việt Nam trước khi chuyển đến Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) vào năm 2022 với chức vụ Phó Hiệu trưởng.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Tiến sĩ (2004 – 2009)

The University of Sydney, Úc

Luận văn: Drawing on the Virtual Collective: Exploring Online Collaborative Creativity

  • Thạc sĩ Giáo dục Đại học (1994 -1998)

The University of New South Wales, Úc

  • Cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật (1981-1984)

Bristol Polytechnic, Anh (Vương quốc Anh)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giáo sư (2022 – nay)

Phó Hiệu Trưởng & Phó Chủ tịch

  • Đại học RMIT (Việt Nam)

Giáo sư (2015 – 2022)

Giám đốc cấp cao (phụ trách Học thuật & Sinh viên) (2019 – 2022)

Phó Hiệu trưởng (phụ trách Học thuật) (2018-19)

Chủ nhiệm khoa, Trường Truyền thông & Thiết kế (2015-2018)

  • Đại học New South Wales( Úc)

PGS. Giảng viên cho Phó  Giáo sư (1990 – 2015)

Hiệu trưởng, Cao đẳng Mỹ thuật Trực tuyến

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

Học bổng Giảng dạy và Học tập (SoTL)

  • Học tập & giảng dạy trực tuyến
  • Thiết kế đồ họa, Lý thuyết thiết kế cơ sở

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Polaine, A., & Bennett, R. (2010)

Làn sóng sáng tạo: Khám phá các nền văn hóa trực tuyến mới nổi, mạng xã hội và hợp tác sáng tạo thông qua học tập trực tuyến để cung cấp các chiến dịch trực quan cho nhu cầu sức khỏe địa phương tại Kenya. Công nghệ hợp tác và ứng dụng cho thiết kế thông tin tương tác: Các xu hướng mới nổi về trải nghiệm người dùng, Rummler, Scott & Ng, Kwong-Bor (Eds.), Hershey, PA: IGI Global. Mã số tiêu chuẩn quốc tế  978 (-1)-60566 -727 -7

  • Martini, N., Harrison, J., & Bennett, R. (2010)

Tạo Sóng trên các vùng phân tách về địa lý và lĩnh vực thông qua cộng tác sáng tạo trực tuyến. Sự tương tác với Công nghệ Truyền thông & Môi trường Học tập Ảo, Ragusa, Angela, T. (Biên tập), Human Factors, IGI Global, trang 9-25.

Mã số tiêu chuẩn quốc tế 978 (-1)-60566 -874 -1 

  • Bennett, R. & Dziekan, V. (2005)

Hợp tác Trực tuyến trong Quá trình Sáng tạo: Làm việc với Cộng đồng Các nhà Thiết kế Tương tác Nhiều nhất mà Chúng tôi [Chưa] Từng gặp.

Các thiết kế cho Hội thảo Quốc tế về E-Learning Đại học Nghệ thuật, London, Anh, Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1-903455-09-X

 

TRIỂN LÃM/ THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ & NGHIÊN CỨU

  • Bennett, R. (2021)

Rào cản đối với Giáo dục Trực tuyến cho Giáo dục Đại học ở Việt Nam – (Bài phát biểu chính)

Hội nghị giáo dục Auscham năm 2021

Việt Nam (Online)

  • Bennett, R. (2014)

Lớp học Toàn cầu, Lợi ích Sở tại

Hội nghị Quốc tế 2014 về Giáo dục Toàn cầu cho Công dân Kỹ thuật số – (Bài phát biểu chính)

Đại học Tamkang, thành phố Tân Bắc, Đài Loan.

  • Bennett, R. (2011)

Tiếp cận Sáng tạo thông qua Máy tính trong Giáo dục

Hội nghị Châu Á – Thái Bình Dương về Học tập Toàn cầu (Global Learn Asia Pacific) 2011 – (Bài phát biểu chính)

Khách sạn Sebel Albert Park, Melbourne, Úc.

  • Bennett, R.  (2013)

Dự án Banglos – Triển lãm thiết kế

Bảo tàng Ayala, Makati, Manila, Philippines.

  • Bennett, R.  (2011)

DasManila – Triển lãm thiết kế

Vườn Bách thảo Hoàng gia Victoria

Sydney, Úc.

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • McIntyre, S., Bennett, R., & Watson, K. (2009)

Hội đồng Học tập & Giảng dạy Úc (ALTC)

Học về phương pháp giảng dạy trực tuyến: Phát triển nguồn tài liệu và video chất lượng cao nhằm hỗ trợ các nhà giáo dục giảng dạy trực tuyến. (219.000$)

  • Bennett, R. & McIntyre, S. (2007)

Quỹ Hoạt động Giảng dạy và Học tập của UNSW

Lập kế hoạch, Cung cấp Cơ sở hạ tầng và Thành lập Học viện Giáo dục Thiết kế và Nghệ thuật Trực tuyến UNSW (68.000$)

  • Bennett, R. & Chan, L. (2004-06)

Chương trình Tài trợ Khám phá thuộc Hội đồng Nghiên cứu Úc (ARC)

Chính thức hóa Hệ thống và Phương pháp Tiếp cận cho Quy trình Thiết kế Hợp tác Trực tuyến Hiệu quả trong Giao tiếp Trực quan. (260.000$)

 

GIẢI THƯỞNG & BẰNG KHEN

  • Bằng Tuyên dương vì Đóng góp Xuất sắc trong Công tác Giảng dạy Sinh viên (2006)

Học viện Carrick (ALTC ngày nay)

‘Vì đã tiên phong đưa ra phương pháp thực hành tốt nhất được công nhận quốc tế trong giáo dục trực tuyến trong nghệ thuật sáng tạo và thiết kế’

  • Tuyên dương AUQA (2006)

Cơ quản Quản lý Chất lượng Đại học Úc

“Vì ứng dụng hiệu quả trong việc thống kê hệ thống phân phối trực tuyến và đổi mới trong giáo dục cộng tác trực tuyến”.

  • Giải thường của Tổng thống (2005)

Hiệp hội Máy tính Úc trong Học tập ở Giáo dục Đại học (Ascilite)

‘Vì sáng kiến và chuẩn mực khi ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học’.

  • Giải thưởng Giáo viên xuất sắc năm của ACUADS (2004)

Hội đồng Trường Đại học Nghệ thuật và Thiết kế Úc (ACUADS)

  • Giải thưởng của Hiệu trưởng UNSW về Giảng dạy xuất sắc (2001)

‘Vi những đổi mới mang tính chuẩn mực khi sử dụng công nghệ trong dạy học’

 

Sinh ra và lớn lên tại London, GS. Rick Bennett hoàn thành chương trình Cử nhân Mỹ thuật tại Vương Quốc Anh. Sau đó, ông công tác trong ngành điện ảnh – truyền hình, chuyên sâu về sản xuất video âm nhạc và quảng cáo trên truyền hình tại Anh trong vòng 7 năm.

Sau khi chuyển đến Úc định cư vào năm 1990, GS. Rick làm việc tại Đại học New South Wales (NSW), Sydney, nơi ông giảng dạy và công tác tại Khoa Thiết kế trong suốt 24 năm, trước khi dẫn dắt phòng ban giáo dục trực tuyến của trường, quản lý việc thiết kế chương trình, hoạt động giảng dạy và học tập của hơn 40 khóa học 100% online về Nghệ thuật và Thiết kế, cuối cùng dẫn tới việc hoàn thiện chương trình Thạc sĩ hoàn toàn trực tuyến đầu tiên tại Đại học NSW.

Nghiên cứu của GS. Rick trong 20 năm qua đã khám phá những tiến bộ trong công nghệ kỹ thuật số và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nghành công nghiệp thiết kế và giáo dục thiết kế, cũng như tiềm năng cung cấp các khóa học trực tuyến. Điều này dẫn đến việc GS. Rick được mời tham dự nhiều cuộc tọa đàm trên toàn thế giới, nhận được các khoản tài trợ và các xuất bản nghiên cứu quan trọng, cũng như các giải thưởng danh giá. Đáng chú ý, năm 2004, ông được Hội đồng các trường Đại học về Nghệ thuật và Thiết kế Australia trao giải thưởng Giáo viên của Năm.

Năm 2015, GS. Rick chuyển đến Việt Nam và được bổ nhiệm vào vị trí Trưởng khoa Truyền thông & Thiết kế tại Đại học RMIT. Năm 2018, ông được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng (phụ trách Đào tạo) tại RMIT Việt Nam trước khi chuyển đến Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) vào năm 2022 với chức vụ Phó Hiệu trưởng.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Tiến sĩ (2004 – 2009)

The University of Sydney, Úc

Luận văn: Drawing on the Virtual Collective: Exploring Online Collaborative Creativity

  • Thạc sĩ Giáo dục Đại học (1994 -1998)

The University of New South Wales, Úc

  • Cử nhân chuyên ngành Mỹ thuật (1981-1984)

Bristol Polytechnic, Anh (Vương quốc Anh)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giáo sư (2022 – nay)

Phó Hiệu Trưởng & Phó Chủ tịch

  • Đại học RMIT (Việt Nam)

Giáo sư (2015 – 2022)

Giám đốc cấp cao (phụ trách Học thuật & Sinh viên) (2019 – 2022)

Phó Hiệu trưởng (phụ trách Học thuật) (2018-19)

Chủ nhiệm khoa, Trường Truyền thông & Thiết kế (2015-2018)

  • Đại học New South Wales( Úc)

PGS. Giảng viên cho Phó  Giáo sư (1990 – 2015)

Hiệu trưởng, Cao đẳng Mỹ thuật Trực tuyến

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

Học bổng Giảng dạy và Học tập (SoTL)

  • Học tập & giảng dạy trực tuyến
  • Thiết kế đồ họa, Lý thuyết thiết kế cơ sở

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Polaine, A., & Bennett, R. (2010)

Làn sóng sáng tạo: Khám phá các nền văn hóa trực tuyến mới nổi, mạng xã hội và hợp tác sáng tạo thông qua học tập trực tuyến để cung cấp các chiến dịch trực quan cho nhu cầu sức khỏe địa phương tại Kenya. Công nghệ hợp tác và ứng dụng cho thiết kế thông tin tương tác: Các xu hướng mới nổi về trải nghiệm người dùng, Rummler, Scott & Ng, Kwong-Bor (Eds.), Hershey, PA: IGI Global. Mã số tiêu chuẩn quốc tế  978 (-1)-60566 -727 -7

  • Martini, N., Harrison, J., & Bennett, R. (2010)

Tạo Sóng trên các vùng phân tách về địa lý và lĩnh vực thông qua cộng tác sáng tạo trực tuyến. Sự tương tác với Công nghệ Truyền thông & Môi trường Học tập Ảo, Ragusa, Angela, T. (Biên tập), Human Factors, IGI Global, trang 9-25.

Mã số tiêu chuẩn quốc tế 978 (-1)-60566 -874 -1 

  • Bennett, R. & Dziekan, V. (2005)

Hợp tác Trực tuyến trong Quá trình Sáng tạo: Làm việc với Cộng đồng Các nhà Thiết kế Tương tác Nhiều nhất mà Chúng tôi [Chưa] Từng gặp.

Các thiết kế cho Hội thảo Quốc tế về E-Learning Đại học Nghệ thuật, London, Anh, Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1-903455-09-X

 

TRIỂN LÃM/ THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ & NGHIÊN CỨU

  • Bennett, R. (2021)

Rào cản đối với Giáo dục Trực tuyến cho Giáo dục Đại học ở Việt Nam – (Bài phát biểu chính)

Hội nghị giáo dục Auscham năm 2021

Việt Nam (Online)

  • Bennett, R. (2014)

Lớp học Toàn cầu, Lợi ích Sở tại

Hội nghị Quốc tế 2014 về Giáo dục Toàn cầu cho Công dân Kỹ thuật số – (Bài phát biểu chính)

Đại học Tamkang, thành phố Tân Bắc, Đài Loan.

  • Bennett, R. (2011)

Tiếp cận Sáng tạo thông qua Máy tính trong Giáo dục

Hội nghị Châu Á – Thái Bình Dương về Học tập Toàn cầu (Global Learn Asia Pacific) 2011 – (Bài phát biểu chính)

Khách sạn Sebel Albert Park, Melbourne, Úc.

  • Bennett, R.  (2013)

Dự án Banglos – Triển lãm thiết kế

Bảo tàng Ayala, Makati, Manila, Philippines.

  • Bennett, R.  (2011)

DasManila – Triển lãm thiết kế

Vườn Bách thảo Hoàng gia Victoria

Sydney, Úc.

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • McIntyre, S., Bennett, R., & Watson, K. (2009)

Hội đồng Học tập & Giảng dạy Úc (ALTC)

Học về phương pháp giảng dạy trực tuyến: Phát triển nguồn tài liệu và video chất lượng cao nhằm hỗ trợ các nhà giáo dục giảng dạy trực tuyến. (219.000$)

  • Bennett, R. & McIntyre, S. (2007)

Quỹ Hoạt động Giảng dạy và Học tập của UNSW

Lập kế hoạch, Cung cấp Cơ sở hạ tầng và Thành lập Học viện Giáo dục Thiết kế và Nghệ thuật Trực tuyến UNSW (68.000$)

  • Bennett, R. & Chan, L. (2004-06)

Chương trình Tài trợ Khám phá thuộc Hội đồng Nghiên cứu Úc (ARC)

Chính thức hóa Hệ thống và Phương pháp Tiếp cận cho Quy trình Thiết kế Hợp tác Trực tuyến Hiệu quả trong Giao tiếp Trực quan. (260.000$)

 

GIẢI THƯỞNG & BẰNG KHEN

  • Bằng Tuyên dương vì Đóng góp Xuất sắc trong Công tác Giảng dạy Sinh viên (2006)

Học viện Carrick (ALTC ngày nay)

‘Vì đã tiên phong đưa ra phương pháp thực hành tốt nhất được công nhận quốc tế trong giáo dục trực tuyến trong nghệ thuật sáng tạo và thiết kế’

  • Tuyên dương AUQA (2006)

Cơ quản Quản lý Chất lượng Đại học Úc

“Vì ứng dụng hiệu quả trong việc thống kê hệ thống phân phối trực tuyến và đổi mới trong giáo dục cộng tác trực tuyến”.

  • Giải thường của Tổng thống (2005)

Hiệp hội Máy tính Úc trong Học tập ở Giáo dục Đại học (Ascilite)

‘Vì sáng kiến và chuẩn mực khi ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học’.

  • Giải thưởng Giáo viên xuất sắc năm của ACUADS (2004)

Hội đồng Trường Đại học Nghệ thuật và Thiết kế Úc (ACUADS)

  • Giải thưởng của Hiệu trưởng UNSW về Giảng dạy xuất sắc (2001)

‘Vi những đổi mới mang tính chuẩn mực khi sử dụng công nghệ trong dạy học’

 

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Giáo sư Mark Spence

Giáo sư chuyên ngành Marketing
Chương trình Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Mark Spence hoàn thành bằng Tiến sĩ về Marketing tại Đại học Arizona, Hoa Kỳ vào năm 1993. Trước khi bắt đầu nghiên cứu tiến sĩ, ông là Giám đốc Chương trình tại Gnostic Concepts, Inc. , một công ty nghiên cứu thị trường ở Thung lũng Silicon, California, chuyên về sản phẩm công nghệ cao. Năm 2002 Tiến sĩ Spence gia nhập Đại học Bond, Australia. Ông giữ nhiều vai trò khác nhau tại Bond University (Trường Đại học Bond) bao gồm Trưởng khoa, Trưởng chương trình tiến sĩ và Phó trưởng khoa nghiên cứu. Hiện ông giữ chức vụ Giáo sư Marketing tại Bond University và tại BUV.

Tiến sĩ Spence đã xuất bản trên các tạp chí học thuật hàng đầu bao gồm Tp chí Nghiên cu Tiếp th, Tp chí Nghiên cu Người tiêu dùng, Tp chí Bán l, Tp chí Nghiên cu Quc tế v Tiếp th, Tp chí Tiếp th Châu Âu , Hành vi T chc và Quy trình Quyết đnh ca Con người, Tâm lý hc & Tiếp th.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • University of Arizona, Tucson, Arizona (1988 – 1993)
    Tiến sĩ, Quản trị kinh doanh. Chuyên sâu về Marketing cùng học phần về Quản lý/MIS (Hành vi và việc đưa ra quyết định).
    Luận án: Tác động điều tiết của các đặc điểm của vấn đề đối với mối liên kết giữa hiểu biết chuyên môn và việc đưa ra quyết định
  • San Jose State University, San Jose, California (1982 – 1985)
    Thạc sĩ Kinh tế
  • California Polytechnic State University, San Luis Obispo, California (1978 – 1981)
    Cử nhân Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế (bao gồm chương trình nghiên cứu kinh doanh quốc tế ở nước ngoài tại Đại học Copenhagen, Đan Mạch).

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Bond University, Gold Coast, Úc
    Giáo sư Marketing (2002 – 2022)
    Phó Trưởng khoa Nghiên cứu (2013-2015: Đã tham gia vào quá trình đạt công nhận EQUIS và ERA [Xuất sắc trong Nghiên cứu, Australia])
    Trưởng khoa Marketing (2009-2011)
    Điều phối Chương trình Đào tạo Tiến sĩ (2003 – 2007)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Hành vi đưa ra quyết định của người tiêu dùng
  • Thiết kế thử nghiệm

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • “Tín hiệu bán hàng trên mạng xã hội: Động lực của việc đăng số lượt xem và lượt mua và ý định mua hàng của khách hàng”, (với Gopal Das và James Agarwal, Tạp chí Nghiên cứu Tiếp thị Quốc tế , 2021, tập 38(4), 994-1016; https://doi.org/10.1016/j.ijresmar.2021.01.001 ).
  • “Phân tích giá trị của việc mua sắm ở các trung tâm thương mại thành các khía cạnh con người và xã hội: Bằng chứng từ Phần Lan ” (với Timo Rintamaki , Antti Kanto và Hannu kuusela , Tạp chí Quốc tế về Quản lý Phân phối và Bán lẻ , 34(1), 2006, trang 6- 24).
  • “Nguyên nhân và hậu quả của cảm xúc đối với hành vi của người tiêu dùng : Đánh giá và lý thuyết đánh giá nhận thức tổng hợp” (với Lisa Watson, Tạp chí Tiếp thị Châu Âu , 41 (5/6), 2007, 487-511).
  • “Tác động điều tiết của các đặc điểm vấn đề đối với phán đoán của chuyên gia và người mới” (với Merrie Brucks; Tạp chí Nghiên cứu Tiếp thị , tháng 5 năm 1997, 233-247).
  • “Trực giác quản lý: Khung khái niệm và hoạt động” (với Stewart Shapiro, Chân trời kinh doanh , tháng 1-tháng 2 năm 1997, 63-68).

 

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • “Đặc điểm của người tiêu dùng và tính ảnh hưởng đến tính xác thực, số lượng và sự đa dạng của các đánh giá trực tuyến” (với Dipanwita Bhattacharjee và Rafi Chowdhury, Hội nghị Học thuật Kỳ mùa đông của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ năm 2022, tháng 2 năm 2022).
  • “Hành vi đưa ra quyết định đã phát triển như thế nào” ( được mời là diễn giả chính , Hội nghị quốc tế về Kinh doanh, Kinh tế và Tài chính lần thứ 3 , Quế Lâm, Trung Quốc, tháng 3 năm 2020 – xem liên kết video: https://youtu.be/MytMEWCRJ_Q )
  • “Tác động của loại hình mối quan hệ và mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và hành vi của người tiêu dùng ” (với Paul Bowers, Hội nghị Học thuật Tiếp thị Úc New Zealand, Wellington, New Zealand, tháng 12 năm 2019).
  • “Vòng hành trình của người tiêu dùng – Lớp học chuyên sâu ” (với Sudhir H. Kale, ASEAN Gaming Summit 2019, Manila, Philippines).
  • “Một cuộc khảo sát trực tuyến ngẫu nhiên để khám phá xem nhãn bệnh, đặc điểm tâm lý và nhận thức về rủi ro bệnh tật ảnh hưởng như thế nào đến ý định hành vi” (với Rae Thomas, Elaine Beller và Rajat Roy, Phòng ngừa vấn đề chẩn đoán quá mức 2018, Copenhagen, Đan Mạch, tháng 8 năm 2018).

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  •  Anna Thomas, Susan Moore, Sudhir Kale, Mark T. Spence, Natalina Zlatevska, Petra Staiger , Joseph Graffam và Michael Kyrios (2010)
    “Vấn nạn đánh bạc của life viên quốc tế: Vai trò của quá trình tiếp biến văn hóa, nhận thức về cờ bạc và hoàn cảnh xã hội” (do Gambling Research Australia ủy quyền, báo cáo đầy đủ xuất bản tháng 8 năm 2011; $50.000)

 

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Đại học Bond, Gold Coast, Úc
    Đề cử Giải thưởng Nghiên cứu Xuất sắc của Hiệu trưởng Trường Kinh doanh Bond năm 2016
    Giải thưởng Dean’s Citation cho nghiên cứu xuất sắc, 2015
    Thành viên Xuất sắc của Hội đồng Quốc tế, Hội nghị chuyên đề Thạc sĩ, Đại học Công nghệ Auckland (MARS/AUT), 2014 & 2015
    Giải thưởng Nghiên cứu Xuất bản, Giấy chứng nhận Thành tích, 2011
    Được bổ nhiệm học hàm Giáo sư tại Đại học Bond, 2009

Mark Spence hoàn thành bằng Tiến sĩ về Marketing tại Đại học Arizona, Hoa Kỳ vào năm 1993. Trước khi bắt đầu nghiên cứu tiến sĩ, ông là Giám đốc Chương trình tại Gnostic Concepts, Inc. , một công ty nghiên cứu thị trường ở Thung lũng Silicon, California, chuyên về sản phẩm công nghệ cao. Năm 2002 Tiến sĩ Spence gia nhập Đại học Bond, Australia. Ông giữ nhiều vai trò khác nhau tại Bond University (Trường Đại học Bond) bao gồm Trưởng khoa, Trưởng chương trình tiến sĩ và Phó trưởng khoa nghiên cứu. Hiện ông giữ chức vụ Giáo sư Marketing tại Bond University và tại BUV.

Tiến sĩ Spence đã xuất bản trên các tạp chí học thuật hàng đầu bao gồm Tp chí Nghiên cu Tiếp th, Tp chí Nghiên cu Người tiêu dùng, Tp chí Bán l, Tp chí Nghiên cu Quc tế v Tiếp th, Tp chí Tiếp th Châu Âu , Hành vi T chc và Quy trình Quyết đnh ca Con người, Tâm lý hc & Tiếp th.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • University of Arizona, Tucson, Arizona (1988 – 1993)
    Tiến sĩ, Quản trị kinh doanh. Chuyên sâu về Marketing cùng học phần về Quản lý/MIS (Hành vi và việc đưa ra quyết định).
    Luận án: Tác động điều tiết của các đặc điểm của vấn đề đối với mối liên kết giữa hiểu biết chuyên môn và việc đưa ra quyết định
  • San Jose State University, San Jose, California (1982 – 1985)
    Thạc sĩ Kinh tế
  • California Polytechnic State University, San Luis Obispo, California (1978 – 1981)
    Cử nhân Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế (bao gồm chương trình nghiên cứu kinh doanh quốc tế ở nước ngoài tại Đại học Copenhagen, Đan Mạch).

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Bond University, Gold Coast, Úc
    Giáo sư Marketing (2002 – 2022)
    Phó Trưởng khoa Nghiên cứu (2013-2015: Đã tham gia vào quá trình đạt công nhận EQUIS và ERA [Xuất sắc trong Nghiên cứu, Australia])
    Trưởng khoa Marketing (2009-2011)
    Điều phối Chương trình Đào tạo Tiến sĩ (2003 – 2007)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Hành vi đưa ra quyết định của người tiêu dùng
  • Thiết kế thử nghiệm

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • “Tín hiệu bán hàng trên mạng xã hội: Động lực của việc đăng số lượt xem và lượt mua và ý định mua hàng của khách hàng”, (với Gopal Das và James Agarwal, Tạp chí Nghiên cứu Tiếp thị Quốc tế , 2021, tập 38(4), 994-1016; https://doi.org/10.1016/j.ijresmar.2021.01.001 ).
  • “Phân tích giá trị của việc mua sắm ở các trung tâm thương mại thành các khía cạnh con người và xã hội: Bằng chứng từ Phần Lan ” (với Timo Rintamaki , Antti Kanto và Hannu kuusela , Tạp chí Quốc tế về Quản lý Phân phối và Bán lẻ , 34(1), 2006, trang 6- 24).
  • “Nguyên nhân và hậu quả của cảm xúc đối với hành vi của người tiêu dùng : Đánh giá và lý thuyết đánh giá nhận thức tổng hợp” (với Lisa Watson, Tạp chí Tiếp thị Châu Âu , 41 (5/6), 2007, 487-511).
  • “Tác động điều tiết của các đặc điểm vấn đề đối với phán đoán của chuyên gia và người mới” (với Merrie Brucks; Tạp chí Nghiên cứu Tiếp thị , tháng 5 năm 1997, 233-247).
  • “Trực giác quản lý: Khung khái niệm và hoạt động” (với Stewart Shapiro, Chân trời kinh doanh , tháng 1-tháng 2 năm 1997, 63-68).

 

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • “Đặc điểm của người tiêu dùng và tính ảnh hưởng đến tính xác thực, số lượng và sự đa dạng của các đánh giá trực tuyến” (với Dipanwita Bhattacharjee và Rafi Chowdhury, Hội nghị Học thuật Kỳ mùa đông của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ năm 2022, tháng 2 năm 2022).
  • “Hành vi đưa ra quyết định đã phát triển như thế nào” ( được mời là diễn giả chính , Hội nghị quốc tế về Kinh doanh, Kinh tế và Tài chính lần thứ 3 , Quế Lâm, Trung Quốc, tháng 3 năm 2020 – xem liên kết video: https://youtu.be/MytMEWCRJ_Q )
  • “Tác động của loại hình mối quan hệ và mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và hành vi của người tiêu dùng ” (với Paul Bowers, Hội nghị Học thuật Tiếp thị Úc New Zealand, Wellington, New Zealand, tháng 12 năm 2019).
  • “Vòng hành trình của người tiêu dùng – Lớp học chuyên sâu ” (với Sudhir H. Kale, ASEAN Gaming Summit 2019, Manila, Philippines).
  • “Một cuộc khảo sát trực tuyến ngẫu nhiên để khám phá xem nhãn bệnh, đặc điểm tâm lý và nhận thức về rủi ro bệnh tật ảnh hưởng như thế nào đến ý định hành vi” (với Rae Thomas, Elaine Beller và Rajat Roy, Phòng ngừa vấn đề chẩn đoán quá mức 2018, Copenhagen, Đan Mạch, tháng 8 năm 2018).

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  •  Anna Thomas, Susan Moore, Sudhir Kale, Mark T. Spence, Natalina Zlatevska, Petra Staiger , Joseph Graffam và Michael Kyrios (2010)
    “Vấn nạn đánh bạc của life viên quốc tế: Vai trò của quá trình tiếp biến văn hóa, nhận thức về cờ bạc và hoàn cảnh xã hội” (do Gambling Research Australia ủy quyền, báo cáo đầy đủ xuất bản tháng 8 năm 2011; $50.000)

 

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Đại học Bond, Gold Coast, Úc
    Đề cử Giải thưởng Nghiên cứu Xuất sắc của Hiệu trưởng Trường Kinh doanh Bond năm 2016
    Giải thưởng Dean’s Citation cho nghiên cứu xuất sắc, 2015
    Thành viên Xuất sắc của Hội đồng Quốc tế, Hội nghị chuyên đề Thạc sĩ, Đại học Công nghệ Auckland (MARS/AUT), 2014 & 2015
    Giải thưởng Nghiên cứu Xuất bản, Giấy chứng nhận Thành tích, 2011
    Được bổ nhiệm học hàm Giáo sư tại Đại học Bond, 2009
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Phó Giáo sư Jason MacVaugh

Giám đốc Phụ trách đào tạo kiêm Trưởng khoa

Sinh ra ở Hoa Kỳ nhưng lớn lên và thừa hưởng nền giáo dục ở Quần đảo Cayman và Vương quốc Anh, PGS. Jason đã hoàn thành bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh tại Đại học Bang N.C, Hoa Kỳ. Sau khi tốt nghiệp năm 2000, ông đã làm việc ở lĩnh vực ngân hàng ở cả Anh và Mỹ. Năm 2002, ông hoàn thành bằng Thạc sĩ về Quản trị nguồn nhân lực và Quan hệ lao động tại Brunel, và sau đó vào năm 2003, ông giành được học bổng Tiến sĩ ngành Quản trị cơ cấu doanh nghiệp. Năm 2007, PGS. Jason đảm nhận một vị trí tại Đại học Gloucestershire, nơi ông hoàn thành luận án Tiến sĩ vào năm 2009. Sự nghiệp của ông bao gồm các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khắp nơi trên thế giới bao gồm: Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Hoa Kỳ, Ý và Tunisia.

PGS. Jason dành rất nhiều sự quan tâm đến hoạt động dạy và học; giành được Học bổng Giảng dạy Quốc gia HEA vào năm 2011, nhiều giải thưởng về hoạt động dạy và học xuất sắc của khoa, đồng thời công bố các nghiên cứu của ông về chuyên ngành Sư phạm, Đổi mới và Quản trị Nguồn nhân lực.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2003 – 2009)
    Đại học Gloucestershire, Vương quốc Anh
    Luận án: Nghiên cứu chuyên sâu về quản trị cơ cấu danh nghiệp như một yếu tố quyết định tính thành công trong việc phát triển sản phẩm mới.
  • ThS Quản trị nguồn nhân lực và Quan hệ lao động (2002 – 2003)
    Đại học Brunel, Vương quốc Anh
  • Cử nhân Quản trị Kinh doanh (1996-2000)
    Đại học Bang NC, Hoa Kỳ

CÁC CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Phó Giáo sư (2023 – Hiện tại)
    Giám đốc phụ trách Đào tạo & Trưởng khoa
  • Đại học Liverpool (Vương quốc Anh)
    Giám đốc phụ trách Đào tạo (2019 – 2023)
  • Đại học East Anglia (Vương quốc Anh)
    Trưởng nhóm xây dựng chương trình học (2017 – 2019)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Hoạt động Giảng dạy và Học tập
  • Đổi mới/Quản trị cơ cấu doanh nghiệp
  • Quản trị nguồn nhân lực quốc tế

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Mejri, K., MacVaugh, J. và Tsagdis , D. (2018), “Cơ cấu quản trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế đang phát triển: Quan điểm dựa trên cơ cấu quản trị quốc tế hóa cho mô hình doanh nghiệp với doanh nghiệp”, Quản lý Marketing và Cơ cấu quản trị, Tập. 71 (tháng 5), trang 160-170.
  • MacVaugh, J. và Evans, J. (2012), “Tái đánh giá quy cách làm việc linh hoạt ở Nhật Bản”, Tạp chí quốc tế về quản lý nguồn nhân lực, Tập. 23 số 6, tr. 1245-1258.
  • MacVaugh, J. và Norton, M. (2011), “Đưa tính bền vững vào giáo dục khối ngành kinh doanh sử dụng phương pháp học tập tích cực”, Chính sách Giáo dục Đại học, Tập. 24 số 4, trang 439-457.

PHÁT BIỂU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • MacVaugh, J. (2022)
    ‘Các nhóm sinh viên và các nhóm sinh viên theo niên khóa, sự mở rộng của giáo dục kỹ năng tích hợp cho sinh viên đại học: phân tích kết quả của chương trình .’ Hội nghị ICTEL, Singapore.
  • Al Shwayat , D. và MacVaugh, J. (2018)
    ‘Đánh giá đa cấp độ về mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và chia sẻ kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng.’ Hội nghị SIBR, Osaka.
  • Tsagdis , D.; Kais , M.; MacVaugh, JA (2016)
    ‘Kiến thức doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) quốc tế hóa: Quan điểm của nền kinh tế đang phát triển.’ Hội nghị thường niên lần thứ 76 của Học viện Quản lý, Anaheim.
  • Pritchard, C. và MacVaugh, J. (2011)
    ‘Lựa chọn chiến lược dựa vào tính phù hợp giữa con người và tổ chức : bằng chứng từ các công ty trong lĩnh vực sân khấu.’ Bài viết hay nhất (hạng mục Quảnh trị nguồn nhắn lực) tại Hội nghị Học viện Quản lý Vương Quốc Anh, 2011.
  • MacVaugh, J. (2007)
    ‘Quản lý kiến thức chủ động: Yếu tố độc lập giúp phát triển sản phẩm mới thành công?’ được trình bày tại Hội nghị Quản lý Phát triển Sản phẩm Quốc tế lần thứ 14, Porto, 2007.

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • MacVaugh (2011)
    Các hạn chế đối với việc phổ biến về Đổi mới: Một nghiên cứu thực tiễn gồm bốn phần (2011-2013)
    Vai trò: Lãnh đạo dự án.
    Dự án nhận được khoản tài trợ 40.000 bảng Anh bao gồm:
    – 8.000 bảng Anh cho nghiên cứu thử nghiệm (từ tổ chức JAIST)
    – 32.000 bảng Anh cho nghiên cứu từ Kakenhi (Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản)
  • Healey và cộng sự. (2010)
    Dự án nghiên cứu NTFS có tiêu đề Tư duy lại các dự án và luận văn năm cuối (2010-2012)
    Vai trò: Thành viên dự án.
    Dự án nhận được khoản tài trợ 200.000 bảng Anh từ Học viện Giáo dục Đại học.
  • MacVaugh (2007)
    Tái cơ cấu và xây dựng Chương trình giảng dạy của Trường Kinh doanh Đại học Gloucestershire (2007-2010)
    Vai trò: Trưởng nhóm dự án.
    Dự án nhận được khoản tài trợ 20.000 bảng Anh từ Trung tâm Học tập Tích cực

 

GIẢI THƯỞNG NHẬN ĐƯỢC & HIỆP HỘI THAM GIA

Giải thưởng: Học bổng Giảng dạy Quốc gia (Hòa nhập trong Giáo dục Đại học) 2011-2014 Học viện Giáo dục Đại học (Vương Quốc Anh). ‘Các nhà lãnh đạo trong học tập và giảng dạy’ của Hiệp hội các trường kinh doanh được công nhận (Vương Quốc Anh)

Thành viên: Học viện Nhân sự và Phát triển (MCIPD), Học viện Giáo dục Đại học (FHEA), Học viện Quản lý, Học viện Quản lý Vương Quốc Anh, Viện Nghiên cứu Cao cấp Châu Âu về Quản lý

Đánh giá độc lập: Hội nghị Học viện Kinh doanh Quốc tế, Hội nghị Học viện Quản lý Vương Quốc Anh, Tạp chí Quản lý Đổi mới Châu Âu, Tạp chí Quốc tế về Tính bền vững trong Giáo dục Đại học

 

HƯỚNG DẪN HOÀN THÀNH LUẬN VĂN TIẾN SĨ

Ahmed Salih, DBA (Hoàn thành và công nhận tháng 9 năm 2020) “Cải thiện quản lý dự án, Sự thành công trong việc giới thiệu hệ thống thông tin mang tính đóng góp, xây dựng” Hướng dẫn Luận văn (Đại học Liverpool, Anh)

Jacqueline Murray, DBA “Cải thiện sự hài lòng của sinh viên tại một trường đại học Caribe bằng cách sử dụng Chiến lược tập trung vào khách hàng ” (Hoàn thành và công nhận tháng 7 năm 2018) Đồng Hướng dẫn luận văn (Đại học Napier, Vương quốc Anh)

Dana Alshwayat, Tiến sĩ “Cơ cấu quản trị để đổi mới sản phẩm trong lĩnh vực Dịch vụ tài chính” (Hoàn thành và công nhận tháng 11 năm 2017) Hướng dẫn Luận văn (Đại học Gloucestershire, Vương quốc Anh)

Nguyễn Thu Hương, Tiến sĩ “Nhà quản lý với vai trò cầu nối tri thức trong quan hệ đối tác công nghệ cao: Một trường hợp Nghiên cứu Gia công phần mềm từ Nhật Bản sang Việt Nam.” (Hoàn thành và công nhận tháng 2 năm 2012) Hướng dẫn Luận văn (JAIST, Nhật Bản)

Kais Mejri, PhD “Quy trình quản trị cơ cấu trong việc quốc tế hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Nghiên cứu trường hợp của ngành công nghiệp CNTT tại Tunisia.” (Hoàn thành và công nhận tháng 3 năm 2011) Hướng dẫn Luận văn (JAIST, Nhật Bản)

Sinh ra ở Hoa Kỳ nhưng lớn lên và thừa hưởng nền giáo dục ở Quần đảo Cayman và Vương quốc Anh, PGS. Jason đã hoàn thành bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh tại Đại học Bang N.C, Hoa Kỳ. Sau khi tốt nghiệp năm 2000, ông đã làm việc ở lĩnh vực ngân hàng ở cả Anh và Mỹ. Năm 2002, ông hoàn thành bằng Thạc sĩ về Quản trị nguồn nhân lực và Quan hệ lao động tại Brunel, và sau đó vào năm 2003, ông giành được học bổng Tiến sĩ ngành Quản trị cơ cấu doanh nghiệp. Năm 2007, PGS. Jason đảm nhận một vị trí tại Đại học Gloucestershire, nơi ông hoàn thành luận án Tiến sĩ vào năm 2009. Sự nghiệp của ông bao gồm các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khắp nơi trên thế giới bao gồm: Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Hoa Kỳ, Ý và Tunisia.

PGS. Jason dành rất nhiều sự quan tâm đến hoạt động dạy và học; giành được Học bổng Giảng dạy Quốc gia HEA vào năm 2011, nhiều giải thưởng về hoạt động dạy và học xuất sắc của khoa, đồng thời công bố các nghiên cứu của ông về chuyên ngành Sư phạm, Đổi mới và Quản trị Nguồn nhân lực.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2003 – 2009)
    Đại học Gloucestershire, Vương quốc Anh
    Luận án: Nghiên cứu chuyên sâu về quản trị cơ cấu danh nghiệp như một yếu tố quyết định tính thành công trong việc phát triển sản phẩm mới.
  • ThS Quản trị nguồn nhân lực và Quan hệ lao động (2002 – 2003)
    Đại học Brunel, Vương quốc Anh
  • Cử nhân Quản trị Kinh doanh (1996-2000)
    Đại học Bang NC, Hoa Kỳ

CÁC CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Phó Giáo sư (2023 – Hiện tại)
    Giám đốc phụ trách Đào tạo & Trưởng khoa
  • Đại học Liverpool (Vương quốc Anh)
    Giám đốc phụ trách Đào tạo (2019 – 2023)
  • Đại học East Anglia (Vương quốc Anh)
    Trưởng nhóm xây dựng chương trình học (2017 – 2019)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Hoạt động Giảng dạy và Học tập
  • Đổi mới/Quản trị cơ cấu doanh nghiệp
  • Quản trị nguồn nhân lực quốc tế

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Mejri, K., MacVaugh, J. và Tsagdis , D. (2018), “Cơ cấu quản trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế đang phát triển: Quan điểm dựa trên cơ cấu quản trị quốc tế hóa cho mô hình doanh nghiệp với doanh nghiệp”, Quản lý Marketing và Cơ cấu quản trị, Tập. 71 (tháng 5), trang 160-170.
  • MacVaugh, J. và Evans, J. (2012), “Tái đánh giá quy cách làm việc linh hoạt ở Nhật Bản”, Tạp chí quốc tế về quản lý nguồn nhân lực, Tập. 23 số 6, tr. 1245-1258.
  • MacVaugh, J. và Norton, M. (2011), “Đưa tính bền vững vào giáo dục khối ngành kinh doanh sử dụng phương pháp học tập tích cực”, Chính sách Giáo dục Đại học, Tập. 24 số 4, trang 439-457.

PHÁT BIỂU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • MacVaugh, J. (2022)
    ‘Các nhóm sinh viên và các nhóm sinh viên theo niên khóa, sự mở rộng của giáo dục kỹ năng tích hợp cho sinh viên đại học: phân tích kết quả của chương trình .’ Hội nghị ICTEL, Singapore.
  • Al Shwayat , D. và MacVaugh, J. (2018)
    ‘Đánh giá đa cấp độ về mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và chia sẻ kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng.’ Hội nghị SIBR, Osaka.
  • Tsagdis , D.; Kais , M.; MacVaugh, JA (2016)
    ‘Kiến thức doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) quốc tế hóa: Quan điểm của nền kinh tế đang phát triển.’ Hội nghị thường niên lần thứ 76 của Học viện Quản lý, Anaheim.
  • Pritchard, C. và MacVaugh, J. (2011)
    ‘Lựa chọn chiến lược dựa vào tính phù hợp giữa con người và tổ chức : bằng chứng từ các công ty trong lĩnh vực sân khấu.’ Bài viết hay nhất (hạng mục Quảnh trị nguồn nhắn lực) tại Hội nghị Học viện Quản lý Vương Quốc Anh, 2011.
  • MacVaugh, J. (2007)
    ‘Quản lý kiến thức chủ động: Yếu tố độc lập giúp phát triển sản phẩm mới thành công?’ được trình bày tại Hội nghị Quản lý Phát triển Sản phẩm Quốc tế lần thứ 14, Porto, 2007.

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • MacVaugh (2011)
    Các hạn chế đối với việc phổ biến về Đổi mới: Một nghiên cứu thực tiễn gồm bốn phần (2011-2013)
    Vai trò: Lãnh đạo dự án.
    Dự án nhận được khoản tài trợ 40.000 bảng Anh bao gồm:
    – 8.000 bảng Anh cho nghiên cứu thử nghiệm (từ tổ chức JAIST)
    – 32.000 bảng Anh cho nghiên cứu từ Kakenhi (Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản)
  • Healey và cộng sự. (2010)
    Dự án nghiên cứu NTFS có tiêu đề Tư duy lại các dự án và luận văn năm cuối (2010-2012)
    Vai trò: Thành viên dự án.
    Dự án nhận được khoản tài trợ 200.000 bảng Anh từ Học viện Giáo dục Đại học.
  • MacVaugh (2007)
    Tái cơ cấu và xây dựng Chương trình giảng dạy của Trường Kinh doanh Đại học Gloucestershire (2007-2010)
    Vai trò: Trưởng nhóm dự án.
    Dự án nhận được khoản tài trợ 20.000 bảng Anh từ Trung tâm Học tập Tích cực

 

GIẢI THƯỞNG NHẬN ĐƯỢC & HIỆP HỘI THAM GIA

Giải thưởng: Học bổng Giảng dạy Quốc gia (Hòa nhập trong Giáo dục Đại học) 2011-2014 Học viện Giáo dục Đại học (Vương Quốc Anh). ‘Các nhà lãnh đạo trong học tập và giảng dạy’ của Hiệp hội các trường kinh doanh được công nhận (Vương Quốc Anh)

Thành viên: Học viện Nhân sự và Phát triển (MCIPD), Học viện Giáo dục Đại học (FHEA), Học viện Quản lý, Học viện Quản lý Vương Quốc Anh, Viện Nghiên cứu Cao cấp Châu Âu về Quản lý

Đánh giá độc lập: Hội nghị Học viện Kinh doanh Quốc tế, Hội nghị Học viện Quản lý Vương Quốc Anh, Tạp chí Quản lý Đổi mới Châu Âu, Tạp chí Quốc tế về Tính bền vững trong Giáo dục Đại học

 

HƯỚNG DẪN HOÀN THÀNH LUẬN VĂN TIẾN SĨ

Ahmed Salih, DBA (Hoàn thành và công nhận tháng 9 năm 2020) “Cải thiện quản lý dự án, Sự thành công trong việc giới thiệu hệ thống thông tin mang tính đóng góp, xây dựng” Hướng dẫn Luận văn (Đại học Liverpool, Anh)

Jacqueline Murray, DBA “Cải thiện sự hài lòng của sinh viên tại một trường đại học Caribe bằng cách sử dụng Chiến lược tập trung vào khách hàng ” (Hoàn thành và công nhận tháng 7 năm 2018) Đồng Hướng dẫn luận văn (Đại học Napier, Vương quốc Anh)

Dana Alshwayat, Tiến sĩ “Cơ cấu quản trị để đổi mới sản phẩm trong lĩnh vực Dịch vụ tài chính” (Hoàn thành và công nhận tháng 11 năm 2017) Hướng dẫn Luận văn (Đại học Gloucestershire, Vương quốc Anh)

Nguyễn Thu Hương, Tiến sĩ “Nhà quản lý với vai trò cầu nối tri thức trong quan hệ đối tác công nghệ cao: Một trường hợp Nghiên cứu Gia công phần mềm từ Nhật Bản sang Việt Nam.” (Hoàn thành và công nhận tháng 2 năm 2012) Hướng dẫn Luận văn (JAIST, Nhật Bản)

Kais Mejri, PhD “Quy trình quản trị cơ cấu trong việc quốc tế hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Nghiên cứu trường hợp của ngành công nghiệp CNTT tại Tunisia.” (Hoàn thành và công nhận tháng 3 năm 2011) Hướng dẫn Luận văn (JAIST, Nhật Bản)

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Phó Giáo sư Mike Perkins

Phó Giáo sư
Chủ nhiệm Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển

Mike đã thực hiện các nghiên cứu của mình khi theo học tại Đại học York (University of York), Vương quốc Anh, tại đây anh đã hoàn thành bằng đại học về Quản lý. Sau khi hoàn thành một dự án với Cảnh sát Bắc Yorkshire về việc tăng cường cung cấp dịch vụ, ông đã học lấy bằng Tiến sĩ về Quản lý Hoạt động tại University of York, được Cảnh sát Bắc Yorkshire tài trợ một phần. Luận văn của ông tập trung vào việc khám phá nhận thức của công chúng về lực lượng cảnh sát ở Vương quốc Anh, và phương hướng cải thiện các nhận thức này.

Sau khi hoàn thành chương trình Tiến sĩ, năm 2013, Mike chuyển đến Việt Nam và bắt đầu làm việc cho BUV. Hiện ông là Trưởng phòng Phát triển Chất lượng và Học thuật và là Giảng viên Cấp cao, chủ yếu giảng dạy tại Khoa Kinh doanh.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Nghiên cứu sinh cấp cao của Học viện Giáo dục Đại học (2019)

Staffordshire University/Advance HE (Vương quốc Anh)

  • Tiến sĩ (2009 – 2013)

The University of York (Vương quốc Anh)

Luận văn: Public Confidence Modelling: A Locally Based Approach to Police Performance Management

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Quản lý (2005-2008)

The University of York (Vương quốc Anh)

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên cấp cao về Quản lý (2016 – nay)

Trưởng phòng Chất lượng và Phát triển học thuật (2018 – nay)

Trưởng nhóm Phát triển Học thuật và Chất lượng (2017-2018)

Giảng viên về Quản lý (2013-2016)

Trưởng nhóm Chất lượng (2015-2017)

  • Đại Học York

Trợ giảng sau đại học (2009 -2013)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quản trị hiệu quả hoạt động
  • Tính liêm chính trong học thuật
  • Quản lý khu vực công

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Perkins, M., Gezgin, U. B., & Roe, J. (2020).

Giảm thiểu tình trạng đạo văn thông qua giáo dục đối với các hành vi sai trái trong học tập. Tạp chí Quốc tế vì Tính liêm chính trong Giáo dục, 16(3). doi: 10.1007/s40979-020-00052-8

  • Perkins, M. (2016)

Mô hình hóa niềm tin của công chúng đối với cảnh sát: nhận thức về cảnh sát giữa các khu dân cư trong thành phố khác nhau như thế nào. Thực hành và Nghiên cứu về Cảnh sát: Tạp chí Quốc tế, 17 (1), 113-125. doi: 10.1080 / 15614263.2015.1128155

  • Perkins, M., Grey, A., & Remmers, J (2014)

Chúng ta thực sự hiểu “Thẻ điểm cân bằng” là gì? Tạp chí Quốc tế về Năng suất và Quản lý Hiệu suất, 63(2), 148-169. Doi:10.1108/IJPPM-11-2012-0127

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Perkin, M., Roe, J. (2021)

Các mối đe dọa đang nổi lên đối với Tính liêm chính trong học tập – (Phát biểu chính)    

Hội thảo Quốc tế do Học viện Quản lý Giáo dục tổ chức năm 2021, Hà Nội, Việt Nam

  • Perkin, M., Roe, J. (2017)

Giải quyết vấn đề của Viết thuê: Tăng cường tính liêm chính trong học tập đối với sinh viên đại học

Hội nghị chuyên đề về Xu hướng Giáo dục toàn diện năm 2017 tại Châu Á, Đại học Taylors, Kuala Lumpur, Malaysia

  • Perkins, M. (2015)

Duy trì trật tự và tính hợp pháp: Cải thiện lực lượng cảnh sát thông qua hiểu biết về yếu tố niềm tin của công chúng. Hội nghị lần thứ 26 của Diễn đàn khoa học cảnh sát quốc tế tại Pattaya, Thái Lan.

  • Perkins, M. (2014)

Mô hình niềm tin của công chúng: Phương pháp tiếp cận cục bộ đối với hoạt động của cảnh sát.

Hội nghị lần thứ 25 của Diễn đàn khoa học cảnh sát quốc tế

 

CÁC KHOẢN TÀI TRỢ NGHIÊN CỨU

  • Perkins, M., Fernandes, K. (2009)

Cảnh sát Bắc Yorkshire

  “Mô hình niềm tin của công chúng: Phương pháp tiếp cận cục bộ đối với quản lý hoạt động của cảnh sát”

Trường hợp Học bổng Tiến sĩ được tài trợ bởi Hội đồng Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (Vương quốc Anh) (£9,000)

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng Dean đối với Nghiên cứu xuất sắc (2020)

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam,

  • Giải thưởng Giảng dạy của Phó Hiệu trưởng (2019)

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam

  • Người thắng cuộc tại: Cuộc thi tương tác với công chúng của Yorkshire & North East Hub (2012)

Vitae, Vương quốc Anh

Mike đã thực hiện các nghiên cứu của mình khi theo học tại Đại học York (University of York), Vương quốc Anh, tại đây anh đã hoàn thành bằng đại học về Quản lý. Sau khi hoàn thành một dự án với Cảnh sát Bắc Yorkshire về việc tăng cường cung cấp dịch vụ, ông đã học lấy bằng Tiến sĩ về Quản lý Hoạt động tại University of York, được Cảnh sát Bắc Yorkshire tài trợ một phần. Luận văn của ông tập trung vào việc khám phá nhận thức của công chúng về lực lượng cảnh sát ở Vương quốc Anh, và phương hướng cải thiện các nhận thức này.

Sau khi hoàn thành chương trình Tiến sĩ, năm 2013, Mike chuyển đến Việt Nam và bắt đầu làm việc cho BUV. Hiện ông là Trưởng phòng Phát triển Chất lượng và Học thuật và là Giảng viên Cấp cao, chủ yếu giảng dạy tại Khoa Kinh doanh.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Nghiên cứu sinh cấp cao của Học viện Giáo dục Đại học (2019)

Staffordshire University/Advance HE (Vương quốc Anh)

  • Tiến sĩ (2009 – 2013)

The University of York (Vương quốc Anh)

Luận văn: Public Confidence Modelling: A Locally Based Approach to Police Performance Management

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Quản lý (2005-2008)

The University of York (Vương quốc Anh)

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên cấp cao về Quản lý (2016 – nay)

Trưởng phòng Chất lượng và Phát triển học thuật (2018 – nay)

Trưởng nhóm Phát triển Học thuật và Chất lượng (2017-2018)

Giảng viên về Quản lý (2013-2016)

Trưởng nhóm Chất lượng (2015-2017)

  • Đại Học York

Trợ giảng sau đại học (2009 -2013)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quản trị hiệu quả hoạt động
  • Tính liêm chính trong học thuật
  • Quản lý khu vực công

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Perkins, M., Gezgin, U. B., & Roe, J. (2020).

Giảm thiểu tình trạng đạo văn thông qua giáo dục đối với các hành vi sai trái trong học tập. Tạp chí Quốc tế vì Tính liêm chính trong Giáo dục, 16(3). doi: 10.1007/s40979-020-00052-8

  • Perkins, M. (2016)

Mô hình hóa niềm tin của công chúng đối với cảnh sát: nhận thức về cảnh sát giữa các khu dân cư trong thành phố khác nhau như thế nào. Thực hành và Nghiên cứu về Cảnh sát: Tạp chí Quốc tế, 17 (1), 113-125. doi: 10.1080 / 15614263.2015.1128155

  • Perkins, M., Grey, A., & Remmers, J (2014)

Chúng ta thực sự hiểu “Thẻ điểm cân bằng” là gì? Tạp chí Quốc tế về Năng suất và Quản lý Hiệu suất, 63(2), 148-169. Doi:10.1108/IJPPM-11-2012-0127

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Perkin, M., Roe, J. (2021)

Các mối đe dọa đang nổi lên đối với Tính liêm chính trong học tập – (Phát biểu chính)    

Hội thảo Quốc tế do Học viện Quản lý Giáo dục tổ chức năm 2021, Hà Nội, Việt Nam

  • Perkin, M., Roe, J. (2017)

Giải quyết vấn đề của Viết thuê: Tăng cường tính liêm chính trong học tập đối với sinh viên đại học

Hội nghị chuyên đề về Xu hướng Giáo dục toàn diện năm 2017 tại Châu Á, Đại học Taylors, Kuala Lumpur, Malaysia

  • Perkins, M. (2015)

Duy trì trật tự và tính hợp pháp: Cải thiện lực lượng cảnh sát thông qua hiểu biết về yếu tố niềm tin của công chúng. Hội nghị lần thứ 26 của Diễn đàn khoa học cảnh sát quốc tế tại Pattaya, Thái Lan.

  • Perkins, M. (2014)

Mô hình niềm tin của công chúng: Phương pháp tiếp cận cục bộ đối với hoạt động của cảnh sát.

Hội nghị lần thứ 25 của Diễn đàn khoa học cảnh sát quốc tế

 

CÁC KHOẢN TÀI TRỢ NGHIÊN CỨU

  • Perkins, M., Fernandes, K. (2009)

Cảnh sát Bắc Yorkshire

  “Mô hình niềm tin của công chúng: Phương pháp tiếp cận cục bộ đối với quản lý hoạt động của cảnh sát”

Trường hợp Học bổng Tiến sĩ được tài trợ bởi Hội đồng Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (Vương quốc Anh) (£9,000)

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng Dean đối với Nghiên cứu xuất sắc (2020)

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam,

  • Giải thưởng Giảng dạy của Phó Hiệu trưởng (2019)

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam

  • Người thắng cuộc tại: Cuộc thi tương tác với công chúng của Yorkshire & North East Hub (2012)

Vitae, Vương quốc Anh

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Phó Giáo sư Anchit Bijalwan

Phó Giáo sư

Tiến sĩ Anchit Bijalwan là học giả, nhà nghiên cứu, cố vấn với 15 năm kinh nghiệm giảng dạy cho sinh viên đại học, cao học và tiến sĩ, cả ở Ấn Độ và các quốc gia khác. TS. Anchit đã hoàn thành xuất sắc nhiều dự án của Liên Hợp Quốc (UN), Cục Khoa học & Công nghệ (DST) thuộc Bộ Khoa học & Công nghệ Ấn Độ và tổ chức AMIT.

Tiến sĩ Anchit là tác giả của hai cuốn sách và xuất bản hơn 40 tài liệu nghiên cứu trên các tạp chí và hội nghị quốc tế có uy tín. Ông cũng đang thực hiện nhiều dự án nghiên cứu quốc tế và các dự án cộng đồng. Chuyên môn của ông là về Quyền riêng tư & Bảo mật. Các lĩnh vực quan tâm của ông bao gồm điều tra mạng lưới, điều tra botnet, ngành công nghiệp 4.0, Internet of Things (IoT) và học máy (machine learning).

Ông đã chủ trì các phiên họp kỹ thuật cho các hội nghị quốc tế của IEEE cũng như hội nghị Springer, và ông cũng là thành viên ủy ban của nhiều hội nghị. Ông là diễn giả chính của hội nghị IEEE được tổ chức tại El Salvador, Trung Mỹ. Mối quan tâm nghiên cứu của ông bao gồm IoT, bảo mật và quyền riêng tư mạng, điều tra Botnet. Ông là nhà đánh giá phê bình của Inderscience, IGI Global và nhiều nhà xuất bản khác.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Khoa học và Kỹ thuật Máy tính (2012 – 2016)
    Đại học Kỹ thuật Uttarakhand, Dehradun (Anh), Ấn Độ
    Luận văn: Điều tra các cuộc tấn công Botnet.
  • Thạc sĩ Công nghệ Khoa học máy tính (2010 – 2012)
  • Hiệp hội Mạng lưới được chứng nhận CISCO (2007)
    Cử nhân Kỹ thuật (1998-2002)
    Khoa học và Kỹ thuật Máy tính

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên cấp cao (2022 – Hiện tại)
  • Đại học Arba Minch (Ethiopia)
    Phó giáo sư (2017 – 2022)
    Khoa Kỹ thuật Điện máy và Máy tính
  • Đại học Uttaranchal, Dehradun (Ấn Độ)
    Phó Giáo sư (2012 – 2017)
    Trưởng bộ môn, Khoa Khoa học và Kỹ thuật máy tính

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quyền riêng tư và bảo mật
  • Botnet, Network Forensics
  • Học máy (machine learning)

SÁCH ĐƯỢC XUẤT BẢN

  • Anchit Bijalwan (2021)
    “Điều tra mạng: Quyền riêng tư và bảo mật”, Taylor & Francis (Nhà xuất bản CRC), ISBN: 9780367493615

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • G. Agarwal, A. Dumka, M. Singh, & A. Bijalwan (2022) “Đánh giá việc sử dụng và khả năng truy cập của các trang web du lịch Ấn Độ dành cho người khiếm thị”, Tạp chí về Cảm biến, tập xuất bản năm 2022. [SCIE, Scopus]
  • P. Kaur, A. Awasthi, & A. Bijalwan (2021) “Đánh giá các kỹ thuật lựa chọn tính năng trên lưu lượng mạng để so sánh độ chính xác của mô hình” Tạp chí Quốc tế về Khoa học và Kỹ thuật Tính toán, Inderscience . DOI: 10.1504/IJCSE.2021.10033507 [ESCI, Scopus, DBLP]
  • A. Bijalwan (2020) “Phân tích điều tra Botnet bằng cách sử dụng phương pháp học máy ,” Mạng bảo mật và truyền thông, tập. 2020. doi.org/10.1155/2020/9302318 [SCIE, Scopus, DBLP]

PHÁT BIỂU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Bijalwan, A. (2019)
    Thiết kế & Các vấn đề để nhận biết ý định tấn công mạng – (Diễn giả chính )
    Nghiên cứu về Sự thông minh và Điện toán trong Kỹ thuật (RICE), Springer
    Việt Nam.
  • Bijalwan, A. (2018) – (Diễn giả chính)
    Botnet Forensics
    Nghiên cứu về Sự thông minh và Điện toán trong Kỹ thuật (RICE), IEEE
    Đại học Don Bosco, El Salvador, Trung Mỹ.
  • Bijalwan, A. (2018)
    Mô hình kết dính để thu thập và lưu trữ tự động dữ liệu sức khỏe khối lượng lớn cho nghiên cứu dịch tễ học
    Nghiên cứu về Sự thông minh và Điện toán trong Kỹ thuật (RICE), IEEE
    Đại học Don Bosco, El Salvador, Trung Mỹ.

CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Bijalwan, A. (2018)
    Phân tích điều tra mạng để bảo mật dữ liệu bí mật bằng Machine Learning, được tài trợ bởi AMIT (147.631 ETB)
  • Bijalwan, A, & Singh, B. (2020)
    Quỹ dịch vụ cộng đồng LHQ, AMIT
    Thiết kế trung tâm điều trị khấn cấp và điều trị tạm thời cho Covid-19 (120.000 ETB)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng Nhà nghiên cứu Quốc tế (2021)
    Hiệp hội nghiên cứu quốc tế, London, Vương quốc Anh
  • Thành viên biên tập
    Tạp chí quốc tế về ứng dụng hoặc đổi mới trong kỹ thuật và quản lý (IJAIEM)
  • Thành viên
    Tạp chí Quốc tế về Ứng dụng Máy tính trong Công nghệ (Inderscience) và Hiệp hội Máy tính Ấn Độ (CSI)

Tiến sĩ Anchit Bijalwan là học giả, nhà nghiên cứu, cố vấn với 15 năm kinh nghiệm giảng dạy cho sinh viên đại học, cao học và tiến sĩ, cả ở Ấn Độ và các quốc gia khác. TS. Anchit đã hoàn thành xuất sắc nhiều dự án của Liên Hợp Quốc (UN), Cục Khoa học & Công nghệ (DST) thuộc Bộ Khoa học & Công nghệ Ấn Độ và tổ chức AMIT.

Tiến sĩ Anchit là tác giả của hai cuốn sách và xuất bản hơn 40 tài liệu nghiên cứu trên các tạp chí và hội nghị quốc tế có uy tín. Ông cũng đang thực hiện nhiều dự án nghiên cứu quốc tế và các dự án cộng đồng. Chuyên môn của ông là về Quyền riêng tư & Bảo mật. Các lĩnh vực quan tâm của ông bao gồm điều tra mạng lưới, điều tra botnet, ngành công nghiệp 4.0, Internet of Things (IoT) và học máy (machine learning).

Ông đã chủ trì các phiên họp kỹ thuật cho các hội nghị quốc tế của IEEE cũng như hội nghị Springer, và ông cũng là thành viên ủy ban của nhiều hội nghị. Ông là diễn giả chính của hội nghị IEEE được tổ chức tại El Salvador, Trung Mỹ. Mối quan tâm nghiên cứu của ông bao gồm IoT, bảo mật và quyền riêng tư mạng, điều tra Botnet. Ông là nhà đánh giá phê bình của Inderscience, IGI Global và nhiều nhà xuất bản khác.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Khoa học và Kỹ thuật Máy tính (2012 – 2016)
    Đại học Kỹ thuật Uttarakhand, Dehradun (Anh), Ấn Độ
    Luận văn: Điều tra các cuộc tấn công Botnet.
  • Thạc sĩ Công nghệ Khoa học máy tính (2010 – 2012)
  • Hiệp hội Mạng lưới được chứng nhận CISCO (2007)
    Cử nhân Kỹ thuật (1998-2002)
    Khoa học và Kỹ thuật Máy tính

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên cấp cao (2022 – Hiện tại)
  • Đại học Arba Minch (Ethiopia)
    Phó giáo sư (2017 – 2022)
    Khoa Kỹ thuật Điện máy và Máy tính
  • Đại học Uttaranchal, Dehradun (Ấn Độ)
    Phó Giáo sư (2012 – 2017)
    Trưởng bộ môn, Khoa Khoa học và Kỹ thuật máy tính

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quyền riêng tư và bảo mật
  • Botnet, Network Forensics
  • Học máy (machine learning)

SÁCH ĐƯỢC XUẤT BẢN

  • Anchit Bijalwan (2021)
    “Điều tra mạng: Quyền riêng tư và bảo mật”, Taylor & Francis (Nhà xuất bản CRC), ISBN: 9780367493615

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • G. Agarwal, A. Dumka, M. Singh, & A. Bijalwan (2022) “Đánh giá việc sử dụng và khả năng truy cập của các trang web du lịch Ấn Độ dành cho người khiếm thị”, Tạp chí về Cảm biến, tập xuất bản năm 2022. [SCIE, Scopus]
  • P. Kaur, A. Awasthi, & A. Bijalwan (2021) “Đánh giá các kỹ thuật lựa chọn tính năng trên lưu lượng mạng để so sánh độ chính xác của mô hình” Tạp chí Quốc tế về Khoa học và Kỹ thuật Tính toán, Inderscience . DOI: 10.1504/IJCSE.2021.10033507 [ESCI, Scopus, DBLP]
  • A. Bijalwan (2020) “Phân tích điều tra Botnet bằng cách sử dụng phương pháp học máy ,” Mạng bảo mật và truyền thông, tập. 2020. doi.org/10.1155/2020/9302318 [SCIE, Scopus, DBLP]

PHÁT BIỂU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Bijalwan, A. (2019)
    Thiết kế & Các vấn đề để nhận biết ý định tấn công mạng – (Diễn giả chính )
    Nghiên cứu về Sự thông minh và Điện toán trong Kỹ thuật (RICE), Springer
    Việt Nam.
  • Bijalwan, A. (2018) – (Diễn giả chính)
    Botnet Forensics
    Nghiên cứu về Sự thông minh và Điện toán trong Kỹ thuật (RICE), IEEE
    Đại học Don Bosco, El Salvador, Trung Mỹ.
  • Bijalwan, A. (2018)
    Mô hình kết dính để thu thập và lưu trữ tự động dữ liệu sức khỏe khối lượng lớn cho nghiên cứu dịch tễ học
    Nghiên cứu về Sự thông minh và Điện toán trong Kỹ thuật (RICE), IEEE
    Đại học Don Bosco, El Salvador, Trung Mỹ.

CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Bijalwan, A. (2018)
    Phân tích điều tra mạng để bảo mật dữ liệu bí mật bằng Machine Learning, được tài trợ bởi AMIT (147.631 ETB)
  • Bijalwan, A, & Singh, B. (2020)
    Quỹ dịch vụ cộng đồng LHQ, AMIT
    Thiết kế trung tâm điều trị khấn cấp và điều trị tạm thời cho Covid-19 (120.000 ETB)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng Nhà nghiên cứu Quốc tế (2021)
    Hiệp hội nghiên cứu quốc tế, London, Vương quốc Anh
  • Thành viên biên tập
    Tạp chí quốc tế về ứng dụng hoặc đổi mới trong kỹ thuật và quản lý (IJAIEM)
  • Thành viên
    Tạp chí Quốc tế về Ứng dụng Máy tính trong Công nghệ (Inderscience) và Hiệp hội Máy tính Ấn Độ (CSI)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Simon Kimber

Giảng viên cấp cao
Giám đốc Trung tâm Đào tạo sau Đại học

Tiến sĩ Kimber là một giảng viên giàu kinh nghiệm, với hơn 15 năm giảng dạy ngành Du lịch, Khách sạn và Quản lý sự kiện cho các trường Đại học uy tín ở Anh và một vài nước Châu Á. Ông có bằng Tiến sĩ về Quản lý Du lịch và Khách sạn của Đại học Surrey cùng với bằng PGCE về Giáo dục của Đại học Lancaster. Trước khi giảng dạy tại BUV, ông đã từng đảm nhiệm vị trí Giám đốc Chương trình Quản lý Du lịch Quốc tế tại Đại học Swansea, trước đó, ông cũng là Giám đốc Quản lý Du lịch tại cơ sở nước ngoài của Đại học Surrey ở Trung Quốc, Viện Quốc tế Surrey (SII-DUFE).

Tiến sĩ Kimber là người rất quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề xoay quanh sự phát triển của du lịch bụi ở châu Á, du lịch thông minh và việc sử dụng các phương tiện điều hành thân thiện cho nhu cầu giải trí. Simon đã công bố nghiên cứu của mình trên các tạp chí học thuật, ấn bản sách và thông qua các bài trình bày tại các hội nghị. Ông cũng có một số hợp tác nghiên cứu với các học giả đến từ Anh và Trung Quốc.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Trường Quản lý Du lịch và Khách sạn, Đại học Surrey
    2015- 2019: Tiến sĩ ngành Quản lý Du lịch và Khách sạn
  • Đại học Lancaster
    2004-2005: Chứng chỉ Giáo dục PGCE
  • Royal Holloway, Đại học London
    1998-1998: Thạc sĩ ngành Địa lý học
  • Đại học Staffordshire
    1995-1998: Cử nhân ngành Địa lý học

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên cao cấp (2024 – hiện tại)
  • Đại học Swansea (Anh)
    Giảng viên cao cấp và Giám đốc Chương trình Cử nhân Quản lý Du lịch Quốc tế (2022 – 2024)
  • Đại học Surrey (Anh và Trung Quốc)
    Giảng viên cao cấp và Giám đốc Quản lý Du lịch (SII-DUFE) (2019 – 2022)
    Giảng viên (SHTM) (2019)
    Nghiên cứu sinh sau đại học (SHTM) (2015-2019)
  • Đại học Ngoại ngữ Đại Liên (Trung Quốc)
    Giảng viên Du lịch & Tiếng Anh học thuật (2012 – 2014)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Các Giả thuyết và tính thực tế trong ngành Du lịch
  • Du lịch bụi
  • Du lịch thông minh

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Thomopoulos, N., Cohen, S., Hopkins, D., Siegel, L., & Kimber, S. (2020). Chỉ làm việc và không giải trí? Các phương tiện tự hành thông minh và hành trình không đi lại. Đánh giá Giao thông vận tải, 1-22.
  • Kimber, S., Siegel, L., Cohen, S., & Thomopoulos, N. (2020). Việc sử dụng rộng rãi các phương tiện tự hành trong các hành trình không đi lại. Những tiến bộ trong Chính sách và Quy hoạch Giao thông vận tải, 5, 125-148.
  • Kimber, S; Cohen, S.A. và Yang, J; (2019) Tình yêu, Thịnh vượng và Chủ nghĩa Hipsterism Trung Quốc: Những du khách trẻ độc lập ở Pai, Thái Lan. Tạp chí nghiên cứu du lịch. 19 (2)

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Kimber, S (2021) Thực thi, tính thực thi và biểu thị. Làm giảng viên thỉnh giảng 3 ngày tại Đại học Sư phạm Thượng Hải, từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021
  • Kimber, S (2020). Khởi động lại ngành du lịch: Các yếu tố để các bên liên quan trong ngành du lịch hiểu rõ hơn về các mô hình sản xuất và tiêu thụ du lịch chịu ảnh hưởng văn hóa: Hiệu quả hoạt động. Hội thảo DUFE-Surrey lần thứ 4. Du lịch trong thời gian thử thách. Ngày 18 tháng 12 năm 2020
  • Kimber, S (2017). Thách thức ngành du lịch tại Châu Âu: Những hiểu biết sâu sắc mang tính thực nghiệm và hiểu về du khách ba lô Trung Quốc và các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp có thể góp phần vào các cuộc thảo luận về chủ nghĩa lấy châu Âu làm trung tâm trong nghiên cứu du lịch, Sự quan trọng của việc Nghiên cứu du lịch VII 2017, Palma Majorca, tháng 6, Sự quan trọng của việc Nghiên cứu du lịch

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Quỹ tài trợ nghiên cứu của Quỹ khoa học tự nhiên quốc gia Trung Quốc (số 42071177), “Sự khác biệt về không gian-thời gian của khách du lịch bụi và cơ chế tác động của nó từ góc độ di chuyển”, RMB 550.000. Tiến sĩ Xuân (Angela) Zhu, Đại học Sư phạm Thượng Hải, Giáo sư Dallen Timothy, Đại học Bang Arizona, Tiến sĩ Simon Kimber, Đại học Surrey.

Tiến sĩ Kimber là một giảng viên giàu kinh nghiệm, với hơn 15 năm giảng dạy ngành Du lịch, Khách sạn và Quản lý sự kiện cho các trường Đại học uy tín ở Anh và một vài nước Châu Á. Ông có bằng Tiến sĩ về Quản lý Du lịch và Khách sạn của Đại học Surrey cùng với bằng PGCE về Giáo dục của Đại học Lancaster. Trước khi giảng dạy tại BUV, ông đã từng đảm nhiệm vị trí Giám đốc Chương trình Quản lý Du lịch Quốc tế tại Đại học Swansea, trước đó, ông cũng là Giám đốc Quản lý Du lịch tại cơ sở nước ngoài của Đại học Surrey ở Trung Quốc, Viện Quốc tế Surrey (SII-DUFE).

Tiến sĩ Kimber là người rất quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề xoay quanh sự phát triển của du lịch bụi ở châu Á, du lịch thông minh và việc sử dụng các phương tiện điều hành thân thiện cho nhu cầu giải trí. Simon đã công bố nghiên cứu của mình trên các tạp chí học thuật, ấn bản sách và thông qua các bài trình bày tại các hội nghị. Ông cũng có một số hợp tác nghiên cứu với các học giả đến từ Anh và Trung Quốc.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Trường Quản lý Du lịch và Khách sạn, Đại học Surrey
    2015- 2019: Tiến sĩ ngành Quản lý Du lịch và Khách sạn
  • Đại học Lancaster
    2004-2005: Chứng chỉ Giáo dục PGCE
  • Royal Holloway, Đại học London
    1998-1998: Thạc sĩ ngành Địa lý học
  • Đại học Staffordshire
    1995-1998: Cử nhân ngành Địa lý học

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên cao cấp (2024 – hiện tại)
  • Đại học Swansea (Anh)
    Giảng viên cao cấp và Giám đốc Chương trình Cử nhân Quản lý Du lịch Quốc tế (2022 – 2024)
  • Đại học Surrey (Anh và Trung Quốc)
    Giảng viên cao cấp và Giám đốc Quản lý Du lịch (SII-DUFE) (2019 – 2022)
    Giảng viên (SHTM) (2019)
    Nghiên cứu sinh sau đại học (SHTM) (2015-2019)
  • Đại học Ngoại ngữ Đại Liên (Trung Quốc)
    Giảng viên Du lịch & Tiếng Anh học thuật (2012 – 2014)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Các Giả thuyết và tính thực tế trong ngành Du lịch
  • Du lịch bụi
  • Du lịch thông minh

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Thomopoulos, N., Cohen, S., Hopkins, D., Siegel, L., & Kimber, S. (2020). Chỉ làm việc và không giải trí? Các phương tiện tự hành thông minh và hành trình không đi lại. Đánh giá Giao thông vận tải, 1-22.
  • Kimber, S., Siegel, L., Cohen, S., & Thomopoulos, N. (2020). Việc sử dụng rộng rãi các phương tiện tự hành trong các hành trình không đi lại. Những tiến bộ trong Chính sách và Quy hoạch Giao thông vận tải, 5, 125-148.
  • Kimber, S; Cohen, S.A. và Yang, J; (2019) Tình yêu, Thịnh vượng và Chủ nghĩa Hipsterism Trung Quốc: Những du khách trẻ độc lập ở Pai, Thái Lan. Tạp chí nghiên cứu du lịch. 19 (2)

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Kimber, S (2021) Thực thi, tính thực thi và biểu thị. Làm giảng viên thỉnh giảng 3 ngày tại Đại học Sư phạm Thượng Hải, từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021
  • Kimber, S (2020). Khởi động lại ngành du lịch: Các yếu tố để các bên liên quan trong ngành du lịch hiểu rõ hơn về các mô hình sản xuất và tiêu thụ du lịch chịu ảnh hưởng văn hóa: Hiệu quả hoạt động. Hội thảo DUFE-Surrey lần thứ 4. Du lịch trong thời gian thử thách. Ngày 18 tháng 12 năm 2020
  • Kimber, S (2017). Thách thức ngành du lịch tại Châu Âu: Những hiểu biết sâu sắc mang tính thực nghiệm và hiểu về du khách ba lô Trung Quốc và các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp có thể góp phần vào các cuộc thảo luận về chủ nghĩa lấy châu Âu làm trung tâm trong nghiên cứu du lịch, Sự quan trọng của việc Nghiên cứu du lịch VII 2017, Palma Majorca, tháng 6, Sự quan trọng của việc Nghiên cứu du lịch

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Quỹ tài trợ nghiên cứu của Quỹ khoa học tự nhiên quốc gia Trung Quốc (số 42071177), “Sự khác biệt về không gian-thời gian của khách du lịch bụi và cơ chế tác động của nó từ góc độ di chuyển”, RMB 550.000. Tiến sĩ Xuân (Angela) Zhu, Đại học Sư phạm Thượng Hải, Giáo sư Dallen Timothy, Đại học Bang Arizona, Tiến sĩ Simon Kimber, Đại học Surrey.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Maren Viol

Giảng viên cấp cao
Trưởng bộ môn Quản trị du lịch và khách sạn

Xuất thân từ Đức, Maren có bằng đại học về Quản lý Khách sạn Quốc tế tại Đại học Stenden ở Hà Lan và bằng Thạc sĩ về Du lịch và Sự kiện của Đại học Sunderland ở Anh. Maren lấy bằng Tiến sĩ tại Đại học Edinburgh Napier ở Anh vào năm 2016 với luận án khám phá những câu chuyện kỷ niệm về các sự kiện kỷ niệm sự sụp đổ của Bức tường Berlin. Kể từ đó, bà giảng dạy các khóa học về du lịch, khách sạn và quản lý sự kiện ở Anh và Việt Nam, đồng thời giữ vai trò lãnh đạo chương trình ở cấp đại học và sau đại học. Maren cũng là thành viên của Advance HE. Mối quan tâm nghiên cứu của bà bao gồm kỷ niệm, nghiên cứu trí nhớ, ký hiệu học, giáo dục du lịch và du lịch bền vững. Maren đã công bố nghiên cứu của mình trên các tạp chí học thuật, các chương sách và trình bày tại các hội nghị quốc tế.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2011-2016)
    Đại học Edinburgh Napier, Vương quốc Anh
    Luận án: Ký ức tập thể và cách tường thuật đặc sắc tại các sự kiện kỷ niệm 20 và 25 năm Bức tường Berlin sụp đổ
  • Chứng chỉ Sau đại học về Giảng dạy và Học tập bậc Giáo dục Đại học (2012-2013)
    Đại học Edinburgh Napier, Vương quốc Anh
  • Thạc sĩ Du lịch và Sự kiện (2010-2011)
    Đại học Sunderland, Vương quốc Anh
  • Cử nhân Quản trị Kinh doanh ngành Quản trị Khách sạn Quốc tế (2006-2010)
    Đại học Stenden, Hà Lan

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên cao cấp (2023 – nay)
    Trưởng bộ môn Du lịch và Khách sạn (2023 – nay)
  • Đại học Glasgow Caledonian (Anh)
    Giảng viên (2020-2022)
    Trưởng chương trình ThS Quản lý sự kiện và du lịch quốc tế (2021-2022)
  • Đại học Anh Quốc Việt Nam
    Giảng viên cao cấp (2016-2019)
    Trưởng chương trình Cử nhân Quản trị du lịch và Cử nhân Quản lý sự kiện (2016-2019)
  • Đại học Edinburgh Napier (Anh)
    Trợ giảng Chương trình sau đại học (2011-2016)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Nghiên cứu chuyên sâu ngành quản trị du lịch và sự kiện
  • Tính bền vững trong du lịch và sự kiện
  • Giáo dục đại học, chuyên ngành quản trị du lịch và sự kiện

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Nguyen, BL & Viol, M. (2022) ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định của du khách thuộc thế hệ Millennials khi tham gia trải nghiệm du lịch vùng nông thôn dựa vào cộng đồng ở Đông Nam Á’, in Stylidis, D., Kim, S. & Kim, S. (eds.) Marketing du lịch ở Đông Á và Đông Nam Á , Egham: CABI, 22-38.
  • Viol, M. & Southall, C. (2021) ‘Khuôn khổ khái niệm để hiểu chủ nghĩa lấy phương Tây làm trung tâm trong giáo dục xuyên quốc gia về du lịch’, Các vấn đề hiện tại trong Du lịch , 1-5, DOI: 10.1080/13683500.2021.2019203
  • Viol, M., Todd, L., Theodoraki, E. & Anastasiadou, C. (2018) ‘Vai trò của các sự kiện kỷ niệm lịch sử mang tính biểu tượng trong du lịch sự kiện: Những hiểu biết sâu sắc từ lễ kỷ niệm 20 và 25 năm Bức tường Berlin sụp đổ’ , Quản lý Du lịch , 69C, 246-262, DOI: 10.1016/j.tourman.2018.06.018
  • Viol, M. (2015) ‘Việc sử dụng wiki trong môi trường học tập ảo để hỗ trợ làm việc hợp tác và ảnh hưởng của chúng đối với trải nghiệm học tập của sinh viên’, Tạp chí Quan điểm trong Thực hành Học thuật Ứng dụng, 3 (2), 50-57, DOI: 10.14297/jpaap.v3i2.156

PHÁT BIỂU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Viol, M. & Southall, C. (2023)
    Phi thực dân hóa chương trình giảng dạy du lịch – kinh nghiệm của giảng viên trong bối cảnh giáo dục xuyên quốc gia tại châu Á (bài phát biểu chính)
    Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 3
    Hà Nội, Việt Nam
  • Viol, M. & Nguyễn BL (2023)
    Người tiêu dùng có đạo đức hậu Covid-19: Hành vi du lịch bền vững của giới trẻ Việt
    Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 3
    Hà Nội, Việt Nam
  • Viol, M. & Southall, C. (2018)
    Chủ nghĩa phương Tây làm trung tâm trong chương trình giáo dục đại học du lịch quốc tế hóa: Góc nhìn từ Việt Nam
    Khai mạc Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á Thái Bình Dương
    Yogyakarta, Indonesia
  • Viol, M. , Theodoraki, E., Anastasiadou, C. & Todd, L. (2014)
    Nghiên cứu về cách tường thuật, ký ức tập thể và bản sắc: Trường hợp các sự kiện kỷ niệm sự sụp đổ của Bức tường Berlin
    Hội nghị quốc tế về tường thuật trong thế giới toàn cầu hóa
    Le Chambon sur Lignon, Pháp
  • Viol, M. , Theodoraki, E. & Anastasiadou, C. (2013)
    Tác động của các sự kiện kỷ niệm sự sụp đổ của Bức tường Berlin đối với việc (tái) xây dựng ký ức tập thể
    Hậu xung đột, Di sản văn hóa và phát triển khu vực: Hội nghị quốc tế
    Wageningen, Hà Lan

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng về nghiên cứu xuất sắc dành cho sinh viên năm cuối (2015)
    Đại học Edinburgh Napier
  • Giải thưởng về nghiên cứu xuất sắc cho sinh viên ngắn hạn (2014)
    Đại học Edinburgh Napier
  • Giải thưởng về nghiên cứu xuất sắc dành cho sinh viên năm nhất (2012)
    Đại học Edinburgh Napier
  • Sinh viên sau đại học xuất sắc nhất (2011)
    Hiệp hội Du lịch trong Giáo dục Đại học (ATHE)

Xuất thân từ Đức, Maren có bằng đại học về Quản lý Khách sạn Quốc tế tại Đại học Stenden ở Hà Lan và bằng Thạc sĩ về Du lịch và Sự kiện của Đại học Sunderland ở Anh. Maren lấy bằng Tiến sĩ tại Đại học Edinburgh Napier ở Anh vào năm 2016 với luận án khám phá những câu chuyện kỷ niệm về các sự kiện kỷ niệm sự sụp đổ của Bức tường Berlin. Kể từ đó, bà giảng dạy các khóa học về du lịch, khách sạn và quản lý sự kiện ở Anh và Việt Nam, đồng thời giữ vai trò lãnh đạo chương trình ở cấp đại học và sau đại học. Maren cũng là thành viên của Advance HE. Mối quan tâm nghiên cứu của bà bao gồm kỷ niệm, nghiên cứu trí nhớ, ký hiệu học, giáo dục du lịch và du lịch bền vững. Maren đã công bố nghiên cứu của mình trên các tạp chí học thuật, các chương sách và trình bày tại các hội nghị quốc tế.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2011-2016)
    Đại học Edinburgh Napier, Vương quốc Anh
    Luận án: Ký ức tập thể và cách tường thuật đặc sắc tại các sự kiện kỷ niệm 20 và 25 năm Bức tường Berlin sụp đổ
  • Chứng chỉ Sau đại học về Giảng dạy và Học tập bậc Giáo dục Đại học (2012-2013)
    Đại học Edinburgh Napier, Vương quốc Anh
  • Thạc sĩ Du lịch và Sự kiện (2010-2011)
    Đại học Sunderland, Vương quốc Anh
  • Cử nhân Quản trị Kinh doanh ngành Quản trị Khách sạn Quốc tế (2006-2010)
    Đại học Stenden, Hà Lan

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên cao cấp (2023 – nay)
    Trưởng bộ môn Du lịch và Khách sạn (2023 – nay)
  • Đại học Glasgow Caledonian (Anh)
    Giảng viên (2020-2022)
    Trưởng chương trình ThS Quản lý sự kiện và du lịch quốc tế (2021-2022)
  • Đại học Anh Quốc Việt Nam
    Giảng viên cao cấp (2016-2019)
    Trưởng chương trình Cử nhân Quản trị du lịch và Cử nhân Quản lý sự kiện (2016-2019)
  • Đại học Edinburgh Napier (Anh)
    Trợ giảng Chương trình sau đại học (2011-2016)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Nghiên cứu chuyên sâu ngành quản trị du lịch và sự kiện
  • Tính bền vững trong du lịch và sự kiện
  • Giáo dục đại học, chuyên ngành quản trị du lịch và sự kiện

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Nguyen, BL & Viol, M. (2022) ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định của du khách thuộc thế hệ Millennials khi tham gia trải nghiệm du lịch vùng nông thôn dựa vào cộng đồng ở Đông Nam Á’, in Stylidis, D., Kim, S. & Kim, S. (eds.) Marketing du lịch ở Đông Á và Đông Nam Á , Egham: CABI, 22-38.
  • Viol, M. & Southall, C. (2021) ‘Khuôn khổ khái niệm để hiểu chủ nghĩa lấy phương Tây làm trung tâm trong giáo dục xuyên quốc gia về du lịch’, Các vấn đề hiện tại trong Du lịch , 1-5, DOI: 10.1080/13683500.2021.2019203
  • Viol, M., Todd, L., Theodoraki, E. & Anastasiadou, C. (2018) ‘Vai trò của các sự kiện kỷ niệm lịch sử mang tính biểu tượng trong du lịch sự kiện: Những hiểu biết sâu sắc từ lễ kỷ niệm 20 và 25 năm Bức tường Berlin sụp đổ’ , Quản lý Du lịch , 69C, 246-262, DOI: 10.1016/j.tourman.2018.06.018
  • Viol, M. (2015) ‘Việc sử dụng wiki trong môi trường học tập ảo để hỗ trợ làm việc hợp tác và ảnh hưởng của chúng đối với trải nghiệm học tập của sinh viên’, Tạp chí Quan điểm trong Thực hành Học thuật Ứng dụng, 3 (2), 50-57, DOI: 10.14297/jpaap.v3i2.156

PHÁT BIỂU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Viol, M. & Southall, C. (2023)
    Phi thực dân hóa chương trình giảng dạy du lịch – kinh nghiệm của giảng viên trong bối cảnh giáo dục xuyên quốc gia tại châu Á (bài phát biểu chính)
    Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 3
    Hà Nội, Việt Nam
  • Viol, M. & Nguyễn BL (2023)
    Người tiêu dùng có đạo đức hậu Covid-19: Hành vi du lịch bền vững của giới trẻ Việt
    Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 3
    Hà Nội, Việt Nam
  • Viol, M. & Southall, C. (2018)
    Chủ nghĩa phương Tây làm trung tâm trong chương trình giáo dục đại học du lịch quốc tế hóa: Góc nhìn từ Việt Nam
    Khai mạc Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á Thái Bình Dương
    Yogyakarta, Indonesia
  • Viol, M. , Theodoraki, E., Anastasiadou, C. & Todd, L. (2014)
    Nghiên cứu về cách tường thuật, ký ức tập thể và bản sắc: Trường hợp các sự kiện kỷ niệm sự sụp đổ của Bức tường Berlin
    Hội nghị quốc tế về tường thuật trong thế giới toàn cầu hóa
    Le Chambon sur Lignon, Pháp
  • Viol, M. , Theodoraki, E. & Anastasiadou, C. (2013)
    Tác động của các sự kiện kỷ niệm sự sụp đổ của Bức tường Berlin đối với việc (tái) xây dựng ký ức tập thể
    Hậu xung đột, Di sản văn hóa và phát triển khu vực: Hội nghị quốc tế
    Wageningen, Hà Lan

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng về nghiên cứu xuất sắc dành cho sinh viên năm cuối (2015)
    Đại học Edinburgh Napier
  • Giải thưởng về nghiên cứu xuất sắc cho sinh viên ngắn hạn (2014)
    Đại học Edinburgh Napier
  • Giải thưởng về nghiên cứu xuất sắc dành cho sinh viên năm nhất (2012)
    Đại học Edinburgh Napier
  • Sinh viên sau đại học xuất sắc nhất (2011)
    Hiệp hội Du lịch trong Giáo dục Đại học (ATHE)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Jyotsna Bijalwan

Giảng viên cấp cao
Quản lý Chất lượng học thuật

Jyotsna là một học giả, tác giả, nhà nghiên cứu với kinh nghiệm làm việc đa quốc gia phong phú trong giảng dạy sinh viên đại học và sau đại học. Bà sở hữu bằng cử nhân và bằng thạc sĩ Thương mại của Trường Đại học Mumbai (Mumbai University), Ấn Độ. Bà cũng đã hoàn thành bằng thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (Tài chính) và bằng thạc sĩ, sau đó tiếp tục hoàn thành bằng tiến sĩ Quản trị chuyên ngành tài chính.

Jyotsna có 15 năm kinh nghiệm dạy học tại các trường đại học danh tiếng khắp thế giới. Với các lĩnh vực như Quản trị doanh nghiệp, Quản trị chiến lược và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Jyotsna là tác giả của ba cuốn sách, và đã xuất bản hơn 15 bài nghiên cứu trong các tạp chí và hội thảo uy tín trong nước và quốc tế. Jyotsna đã hoàn thành hàng loạt các nghiên cứu và tham gia vào ban cố vấn của nhiều hội thảo và tạp chí. Bà cũng là một diễn giả, nhà giáo dục và đào tạo truyền cảm hứng cho doanh nghiệp và học viện. Bà cũng đã hướng dẫn rất nhiều sinh viên đại học, sinh viên học thạc sĩ, tiến sĩ viết luận và làm luận văn.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2010 – 2013)

Quản lý

Uttarakhand Technical University, Dehradun (UK), Ấn Độ

Luận án: Corporate Governance Practices of Indian Companies

  • Thạc sĩ (2008 – 2009)
  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA)
  • Thạc sĩ Thương mại (2001 – 2004)
  • Cử nhân Thương mại (2001-2004)

VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) (2022 – Hiện tại)
  • Đại học Arba Minch (Ethiopia)

Phó Giáo sư bậc 2 (2017 – 2022)

Cao đẳng Kinh doanh và Kinh tế

  • Đại học Graphic Era, Deradun (Ấn Độ)

Phó Giáo sư bậc 1 (2016 – 2017)

Trưởng bộ phận nghiên cứu, Khoa Quản lý

  • Học viện Giáo dục Đại học Selaqui, Dehradun, Ấn Độ

Phó Giáo sư bậc 1 (2013 – 2015)

  • Quantum Global Campus, Roorkee, Ấn Độ

Phó Giáo sư bậc 1 (2011 – 2013)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quản trị doanh nghiệp
  • Quản trị chiến lược
  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

SÁCH

  • Jyotsna G.B.

“Quản trị chiến lược” Paragon International Publication, New Delhi (INDIA), 2009. ISBN: 978 (-81)-89253 -49 -3

  • Jyotsna G.B. & R.C. Joshi

“Đạo đức kinh doanh và Quản trị Doanh nghiệp”, McGraw Hill publication Hoa Kỳ (USA), 2019. ISBN: Bản in 978-93-5316-841-4 , Trực tuyến  978 – 93 – 5316 – 842 -1.                          

  • Jyotsna G.B.

“Chiến lược bền vững cho kinh doanh trong thế kỷ 21” đang trong quá trình hiệu đính để xuất bản bởi Taylor and Francis (CRCR publication) Anh Quốc (UK).

NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

  • Bijalwan J.G., Desalew G.Y. (2020)

“Mối quan hệ giữa danh mục vốn quản trị doanh nghiệp và tiềm lực doanh nghiệp” Tạp chí Quản lý Quốc tế, Tập 11 (11), trang 1003-1013. (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Awal G., Khanna R., & Bijalwan J.G. (2019)

“Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng:  Nghiên cứu liên quan đến vùng Garhwal của Uttarakhana”,  Journal of Critical Reviews, Tập 6(5), trang 416-425. (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Malhotra R.K., Bijalwan J.G, Thapliyal B.L. (2020)

“Quản trị doanh nghiệp ở các nền kinh tế mới nổi: Góc nhìn từ Ấn Độ”. Tạp chí Quản lý Quốc tế, Tập 11 (09), trang 663-670. (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Bijalwan J.G., Bijalwan A., Amare L. (2019)

“Phân tích khám phá về quản trị doanh nghiệp sử dụng Học tập khai thác dữ liệu có giám sát”, Tạp chí Công nghệ và Kỹ thuật Hiện đại Quốc tế, Tập 8(3). (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Bijalwan, G. J. and Madan, P. (2013)

“Thành phần Hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh, Tập II, Số VI, trang 86-101.  Thư viện Quốc gia Singapore]

  • Bijalwan, G.J.and Madan, P. (2013)

“Công tác Quản trị doanh nghiệp, tính minh bạch và hiệu quả doanh nghiệp của các doanh nghiệp Ấn Độ”, Tạp chí Quản trị doanh nghiệp, Số XII, Tập 3, trang 45-79. Cabell’s Directory, EBSCO and Proquest           

  • Bijalwan, G. J. (2012)

“Hệ thống quản trị doanh nghiệp ở Ấn Độ”, Tạp chí Quản lý Quốc tế (ỊM), Tập 3, Số 2, trang 260-269. Tạp chí Impact Factor (2012) 3,5420

BÀI NGHIÊN CỨU & PHÁT BIỂU TẠI HỘI THẢO / TRIỂN LÃM

Đã tham dự Hội nghị Quốc tế IEEE 2011 về Trí tuệ máy tính và Nghiên cứu máy tính, được tổ chức từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 2011. Kanyakumari, Ấn Độ.

  • Bijalwan, G. J. (2011)

“Chính sách và công tác Quản trị doanh nghiệp : Đặc biệt tham chiếu các doanh nghiệp công ở Uttarakhhand”, ‘Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bang Uttarakhand nhiệm kì 6-2011’. Tổ chức bởi Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bang Uttarakhand (UCOST), từ ngày 14-16 tháng 11 năm 2011 tại Trường Đại học Kumaun, SSJ Campus, Almora.

  • Bijalwan, G. J. (2011)

“Chính sách và công tác Quản trị doanh nghiệp Đặc biệt tham chiếu các doanh nghiệp công ở Uttarakhhand”, Hội nghị Quốc tế về ‘Các chiến lược và đổi mới để phát triển bền vững trong các tổ chức’, tổ chức bởi Khoa Đại học Quản trị học-Đại học Guru Gobind Singh Indraprastha New Delhi (Ấn Độ) từ 4-6 tháng 3 năm 2011.

  • Bijalwan, G. J. (2011)

“Quản trị học tại Ấn Độ: Tổng quan”, Hội nghị Nghiên cứu Quốc gia tổ chức bởi ALL INDIA MANAGEMENT ASSOCIATION (AIMA) về ‘Toàn cầu hóa Ấn Độ: Vai trò của các trường kinh doanh’, ngày 12, 13 tháng 1 năm 2011 tại New Delhi.

 

HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU

  • Bijalwan, G. J. (2021)

Hoàn thiện dự án nghiên cứu về “Chương trình Chứng chỉ số về nhận thức về Covid” để lan tỏa nhận thức về đại dịch và giảm thiểu rủi ro.

  • Bijalwan, G.J, & Singh, B. (2020)

Tư vấn về “Quản lý áp lực” hậu Covid

Theo Quỹ Dịch vụ Cộng đồng LHQ, AMIT  

Có tiêu đề Thiết kế trung tâm điều trị nhanh cho covid-19 (120,000 ETB)

Jyotsna là một học giả, tác giả, nhà nghiên cứu với kinh nghiệm làm việc đa quốc gia phong phú trong giảng dạy sinh viên đại học và sau đại học. Bà sở hữu bằng cử nhân và bằng thạc sĩ Thương mại của Trường Đại học Mumbai (Mumbai University), Ấn Độ. Bà cũng đã hoàn thành bằng thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (Tài chính) và bằng thạc sĩ, sau đó tiếp tục hoàn thành bằng tiến sĩ Quản trị chuyên ngành tài chính.

Jyotsna có 15 năm kinh nghiệm dạy học tại các trường đại học danh tiếng khắp thế giới. Với các lĩnh vực như Quản trị doanh nghiệp, Quản trị chiến lược và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Jyotsna là tác giả của ba cuốn sách, và đã xuất bản hơn 15 bài nghiên cứu trong các tạp chí và hội thảo uy tín trong nước và quốc tế. Jyotsna đã hoàn thành hàng loạt các nghiên cứu và tham gia vào ban cố vấn của nhiều hội thảo và tạp chí. Bà cũng là một diễn giả, nhà giáo dục và đào tạo truyền cảm hứng cho doanh nghiệp và học viện. Bà cũng đã hướng dẫn rất nhiều sinh viên đại học, sinh viên học thạc sĩ, tiến sĩ viết luận và làm luận văn.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2010 – 2013)

Quản lý

Uttarakhand Technical University, Dehradun (UK), Ấn Độ

Luận án: Corporate Governance Practices of Indian Companies

  • Thạc sĩ (2008 – 2009)
  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA)
  • Thạc sĩ Thương mại (2001 – 2004)
  • Cử nhân Thương mại (2001-2004)

VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) (2022 – Hiện tại)
  • Đại học Arba Minch (Ethiopia)

Phó Giáo sư bậc 2 (2017 – 2022)

Cao đẳng Kinh doanh và Kinh tế

  • Đại học Graphic Era, Deradun (Ấn Độ)

Phó Giáo sư bậc 1 (2016 – 2017)

Trưởng bộ phận nghiên cứu, Khoa Quản lý

  • Học viện Giáo dục Đại học Selaqui, Dehradun, Ấn Độ

Phó Giáo sư bậc 1 (2013 – 2015)

  • Quantum Global Campus, Roorkee, Ấn Độ

Phó Giáo sư bậc 1 (2011 – 2013)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quản trị doanh nghiệp
  • Quản trị chiến lược
  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

SÁCH

  • Jyotsna G.B.

“Quản trị chiến lược” Paragon International Publication, New Delhi (INDIA), 2009. ISBN: 978 (-81)-89253 -49 -3

  • Jyotsna G.B. & R.C. Joshi

“Đạo đức kinh doanh và Quản trị Doanh nghiệp”, McGraw Hill publication Hoa Kỳ (USA), 2019. ISBN: Bản in 978-93-5316-841-4 , Trực tuyến  978 – 93 – 5316 – 842 -1.                          

  • Jyotsna G.B.

“Chiến lược bền vững cho kinh doanh trong thế kỷ 21” đang trong quá trình hiệu đính để xuất bản bởi Taylor and Francis (CRCR publication) Anh Quốc (UK).

NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

  • Bijalwan J.G., Desalew G.Y. (2020)

“Mối quan hệ giữa danh mục vốn quản trị doanh nghiệp và tiềm lực doanh nghiệp” Tạp chí Quản lý Quốc tế, Tập 11 (11), trang 1003-1013. (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Awal G., Khanna R., & Bijalwan J.G. (2019)

“Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng:  Nghiên cứu liên quan đến vùng Garhwal của Uttarakhana”,  Journal of Critical Reviews, Tập 6(5), trang 416-425. (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Malhotra R.K., Bijalwan J.G, Thapliyal B.L. (2020)

“Quản trị doanh nghiệp ở các nền kinh tế mới nổi: Góc nhìn từ Ấn Độ”. Tạp chí Quản lý Quốc tế, Tập 11 (09), trang 663-670. (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Bijalwan J.G., Bijalwan A., Amare L. (2019)

“Phân tích khám phá về quản trị doanh nghiệp sử dụng Học tập khai thác dữ liệu có giám sát”, Tạp chí Công nghệ và Kỹ thuật Hiện đại Quốc tế, Tập 8(3). (ĐÃ ĐƯỢC LẬP CHỈ MỤC SCOPUS)

  • Bijalwan, G. J. and Madan, P. (2013)

“Thành phần Hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh, Tập II, Số VI, trang 86-101.  Thư viện Quốc gia Singapore]

  • Bijalwan, G.J.and Madan, P. (2013)

“Công tác Quản trị doanh nghiệp, tính minh bạch và hiệu quả doanh nghiệp của các doanh nghiệp Ấn Độ”, Tạp chí Quản trị doanh nghiệp, Số XII, Tập 3, trang 45-79. Cabell’s Directory, EBSCO and Proquest           

  • Bijalwan, G. J. (2012)

“Hệ thống quản trị doanh nghiệp ở Ấn Độ”, Tạp chí Quản lý Quốc tế (ỊM), Tập 3, Số 2, trang 260-269. Tạp chí Impact Factor (2012) 3,5420

BÀI NGHIÊN CỨU & PHÁT BIỂU TẠI HỘI THẢO / TRIỂN LÃM

Đã tham dự Hội nghị Quốc tế IEEE 2011 về Trí tuệ máy tính và Nghiên cứu máy tính, được tổ chức từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 2011. Kanyakumari, Ấn Độ.

  • Bijalwan, G. J. (2011)

“Chính sách và công tác Quản trị doanh nghiệp : Đặc biệt tham chiếu các doanh nghiệp công ở Uttarakhhand”, ‘Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bang Uttarakhand nhiệm kì 6-2011’. Tổ chức bởi Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bang Uttarakhand (UCOST), từ ngày 14-16 tháng 11 năm 2011 tại Trường Đại học Kumaun, SSJ Campus, Almora.

  • Bijalwan, G. J. (2011)

“Chính sách và công tác Quản trị doanh nghiệp Đặc biệt tham chiếu các doanh nghiệp công ở Uttarakhhand”, Hội nghị Quốc tế về ‘Các chiến lược và đổi mới để phát triển bền vững trong các tổ chức’, tổ chức bởi Khoa Đại học Quản trị học-Đại học Guru Gobind Singh Indraprastha New Delhi (Ấn Độ) từ 4-6 tháng 3 năm 2011.

  • Bijalwan, G. J. (2011)

“Quản trị học tại Ấn Độ: Tổng quan”, Hội nghị Nghiên cứu Quốc gia tổ chức bởi ALL INDIA MANAGEMENT ASSOCIATION (AIMA) về ‘Toàn cầu hóa Ấn Độ: Vai trò của các trường kinh doanh’, ngày 12, 13 tháng 1 năm 2011 tại New Delhi.

 

HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU

  • Bijalwan, G. J. (2021)

Hoàn thiện dự án nghiên cứu về “Chương trình Chứng chỉ số về nhận thức về Covid” để lan tỏa nhận thức về đại dịch và giảm thiểu rủi ro.

  • Bijalwan, G.J, & Singh, B. (2020)

Tư vấn về “Quản lý áp lực” hậu Covid

Theo Quỹ Dịch vụ Cộng đồng LHQ, AMIT  

Có tiêu đề Thiết kế trung tâm điều trị nhanh cho covid-19 (120,000 ETB)

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Paul D.J. Moody

Giảng viên cấp cao
Trưởng bộ môn Truyền thông & Sáng tạo

Paul đạt được các bằng cấp như: Tiến sĩ (Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, 2023) về “Hành động phản kháng qua thực hành tài liệu trong Truyền thông Trực quan”; Bằng Sản xuất Phim và Video Chuyên nghiệp (Trung tâm Đào tạo Truyền thông Đông Bắc, 1989) và Cử nhân về Nghiên cứu Truyền thông (Đại học London, Goldsmiths’). Năm 1989, ông bắt đầu sự nghiệp làm tự do trong ngành công nghiệp phim, truyền hình và truyền thông quốc tế và nhà làm phim độc lập, làm các dự án phim điện ảnh quốc tế đoạt giải, phim truyền hình, phim tài liệu, phim ngắn, nghệ thuật, dự án thương mại và quảng cáo. Từ năm 1996 đến 1999, ông tiếp tục phát triển sự nghiệp quốc tế rực rỡ khi quản lý thành công Quỹ Sản xuất Miền Bắc. Từ năm 2004, ông làm việc trong ngành Giáo dục Đại học (Goldsmiths’, NFTS, NTU/ADM, RCA) trong khi vẫn tiếp tục làm phim. Hiện tại ông đang đạo diễn một bộ phim tài liệu tại London và Cape Town về ban nhạc Jazz nổi tiếng của Nam Phi ‘The Blue Notes’.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2016 – 2023)
    Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hoàng gia, London, Vương quốc Anh
    Lun án: Hành đng phản kháng: Hình thành phương pháp thc hành phim tài liu mang tính phê bình nhân văn bng cách tp trung các nhà hot đng và hin vt ca y ban 100 và Đoàn kết, t năm 1956 đến năm 1974.
  •  Chứng chỉ Sản xuất Phim và Truyền hình Chuyên nghiệp (1987-1989) 
    Trung tâm Đào tạo Truyền thông Đông Bắc, Gateshead, Vương quốc Anh.
  • Cử nhân Nhân văn Nghiên cứu Truyền thông và Xã hội học (1982-1985) 
    Đại học London, Trường Đại học Goldsmiths’, London, Vương quốc Anh.

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)  
    Giảng viên cao cấp và Trưởng bộ môn Thiết kế Sáng tạo và Truyền thông (2024 – nay)
  • Trường Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, Truyền thông Trực giác, Nghiên cứu Tiến sĩ
    Giảng viên khách mời (2024)
  • Đại học Ravensbourne, Quản lý Dự án Thạc sĩ
    Giảng viên Thời vụ (2023 – 2024)
  • Thạc sĩ Điện ảnh, Đại học Hertfordshire
    Giảng viên Thỉnh giảng (2023)
  • Trường Đại học Truyền thông London
    Giảng viên (2020 – 2021)
  • Thạc sĩ, Trường Điện ảnh London
    Giảng viên Thỉnh giảng/Điều phối viên (2019 – 2020)
  • Trường Điện ảnh Met của Đại học Tây London
    Giám khảo (2016 – 2020)
  • Bằng cử nhân Sản xuất Phim Kỹ thuật số, Đại học Ravensbourne
    Giảng viên cấp cao (2017 – 2018)
  • Trường Cao đẳng Nghệ thuật Lasalle, Singapore
    Giám khảo (2013 – 2017)
  • Đại học Công nghệ Nanyang, Trường Nghệ thuật Thiết kế và Truyền thông, Singapore. Điều phối viên Khu vực Điện ảnh
    Nghệ sĩ/ Phó Giáo sư Thỉnh giảng (2012 – 2016)
  • Trường Điện ảnh và Truyền hình Quốc gia
    Trưởng phòng Hợp tác và Đa dạng (2005 – 2012)
  • Cử nhân Điện ảnh, Đại học London, Goldsmiths
    Giảng viên (2004 – 2005)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Điện ảnh và truyền thông – tiểu thuyết, phim tài liệu
  • Chủ nghĩa nhân văn phê phán
  • Các ngành công nghiệp sáng tạo

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Luận án Tiến sĩ:
    Lun án: Hành đng phản kháng: Hình thành phương pháp thc hành phim tài liu mang tính phê bình nhân văn bng cách tp trung các nhà hot đng và hin vt ca y ban 100 và Đoàn kết, t năm 1956 đến năm 1974.
    (Tháng 10 năm 2024)
  • Asylum from the Madness – biên tập viên (văn bản) của cuốn sách này về quá trình làm phim Dead When I Got Here của Mark Aitken, trang 210, được xuất bản bởi Tacit ngày 30/06/2016.
  • De Illegale Camera 1940 – 1945 Nhiếp nh Hà Lan trong thi k Đc chiếm đóng – người đóng góp các tài liệu nghiên cứu gốc được trích dẫn bởi các tác giả Veronica Hekking và Flip Book, trang 216, do Nhà xuất bản V+K xuất bản, 1995.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Hành động Phản kháng:
    Lễ nhậm chức, Hội triển lãm Nghiên cứu Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hoàng gia, Phòng triển lãm Copeland, London, 2023.
  • Thuyết trình tại Hình ảnh Lịch sử Hội nghị bằng chứng hữu hình năm 2022, Gdansk, Ba Lan, 2022.
  • Bài thuyết trình (với tên gọi Ways of Being) tại Hội nghị Đại học Warwick về Phạm vi Công cộng và Thực hiện Biểu tình, 1968-2018.
  • Được mời phát biểu tại hội nghị Beyond 3D tại HfG ở Karlsruhe về sản xuất phim tài liệu 3D lập thể, năm 2012 và 2014.
  • Đại diện cho NFTS trong chuyến thăm trao đổi kiến thức của Hội đồng Anh/Skillset/các trường điện ảnh Vương quốc Anh với Đại học California Los Angeles, Đại học Nam California, Viện Điện ảnh Hoa Kỳ, Viện Nghệ thuật California và Trường điện ảnh Los Angeles) 2011.
  • Nhà sản xuất – Đạo diễn, The Underground Camera, (60/40 phút, 16mm/Beta). Những nhà làm phim và nhiếp ảnh gia kháng chiến Hà Lan dưới sự chiếm đóng của Đức Quốc Xã cho ARD/SFB (Đức), ARTE (Pháp) và NCRV TV (Hà Lan). Đã công chiếu: Ngày Phim Hà Lan Utrecht, Bảo tàng Lịch sử Amsterdam (trong hơn một năm).

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ 

  • Đảm bảo 6 triệu bảng Anh cho Trường Điện ảnh và Truyền hình Quốc gia từ Skillset, Chương trình Truyền thông của Liên minh Châu Âu và Quỹ Xã hội Châu Âu cho các chương trình trường điện ảnh chính mới, các khóa học tiếp cận đa dạng và cầu nối quốc tế sau đại học với dự án công nghiệp Passion to Market.
  • Đảm bảo 180,000 đô la Singapore từ Cơ quan Phát triển Truyền thông Singapore cho các dự án tốt nghiệp của sinh viên phim và hoạt hình tại NTU/ADM.
  • Quản lý và đóng góp một phần 480,000 bảng Anh cho Quỹ Sản xuất Miền Bắc, từ Quỹ Phát triển Vùng châu Âu, Viện Phim Anh Quốc, Hội Đồng Nghệ thuật của Vương quốc Anh, Hiệp hội Phim Ảnh Mỹ và Quỹ Xã hội Châu Âu. Phụ trách viết kế hoạch kinh doanh đảm bảo thêm một thập kỷ tài chính cho Quỹ Sản xuất Miền Bắc.

Paul đạt được các bằng cấp như: Tiến sĩ (Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, 2023) về “Hành động phản kháng qua thực hành tài liệu trong Truyền thông Trực quan”; Bằng Sản xuất Phim và Video Chuyên nghiệp (Trung tâm Đào tạo Truyền thông Đông Bắc, 1989) và Cử nhân về Nghiên cứu Truyền thông (Đại học London, Goldsmiths’). Năm 1989, ông bắt đầu sự nghiệp làm tự do trong ngành công nghiệp phim, truyền hình và truyền thông quốc tế và nhà làm phim độc lập, làm các dự án phim điện ảnh quốc tế đoạt giải, phim truyền hình, phim tài liệu, phim ngắn, nghệ thuật, dự án thương mại và quảng cáo. Từ năm 1996 đến 1999, ông tiếp tục phát triển sự nghiệp quốc tế rực rỡ khi quản lý thành công Quỹ Sản xuất Miền Bắc. Từ năm 2004, ông làm việc trong ngành Giáo dục Đại học (Goldsmiths’, NFTS, NTU/ADM, RCA) trong khi vẫn tiếp tục làm phim. Hiện tại ông đang đạo diễn một bộ phim tài liệu tại London và Cape Town về ban nhạc Jazz nổi tiếng của Nam Phi ‘The Blue Notes’.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2016 – 2023)
    Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hoàng gia, London, Vương quốc Anh
    Lun án: Hành đng phản kháng: Hình thành phương pháp thc hành phim tài liu mang tính phê bình nhân văn bng cách tp trung các nhà hot đng và hin vt ca y ban 100 và Đoàn kết, t năm 1956 đến năm 1974.
  •  Chứng chỉ Sản xuất Phim và Truyền hình Chuyên nghiệp (1987-1989) 
    Trung tâm Đào tạo Truyền thông Đông Bắc, Gateshead, Vương quốc Anh.
  • Cử nhân Nhân văn Nghiên cứu Truyền thông và Xã hội học (1982-1985) 
    Đại học London, Trường Đại học Goldsmiths’, London, Vương quốc Anh.

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)  
    Giảng viên cao cấp và Trưởng bộ môn Thiết kế Sáng tạo và Truyền thông (2024 – nay)
  • Trường Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, Truyền thông Trực giác, Nghiên cứu Tiến sĩ
    Giảng viên khách mời (2024)
  • Đại học Ravensbourne, Quản lý Dự án Thạc sĩ
    Giảng viên Thời vụ (2023 – 2024)
  • Thạc sĩ Điện ảnh, Đại học Hertfordshire
    Giảng viên Thỉnh giảng (2023)
  • Trường Đại học Truyền thông London
    Giảng viên (2020 – 2021)
  • Thạc sĩ, Trường Điện ảnh London
    Giảng viên Thỉnh giảng/Điều phối viên (2019 – 2020)
  • Trường Điện ảnh Met của Đại học Tây London
    Giám khảo (2016 – 2020)
  • Bằng cử nhân Sản xuất Phim Kỹ thuật số, Đại học Ravensbourne
    Giảng viên cấp cao (2017 – 2018)
  • Trường Cao đẳng Nghệ thuật Lasalle, Singapore
    Giám khảo (2013 – 2017)
  • Đại học Công nghệ Nanyang, Trường Nghệ thuật Thiết kế và Truyền thông, Singapore. Điều phối viên Khu vực Điện ảnh
    Nghệ sĩ/ Phó Giáo sư Thỉnh giảng (2012 – 2016)
  • Trường Điện ảnh và Truyền hình Quốc gia
    Trưởng phòng Hợp tác và Đa dạng (2005 – 2012)
  • Cử nhân Điện ảnh, Đại học London, Goldsmiths
    Giảng viên (2004 – 2005)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Điện ảnh và truyền thông – tiểu thuyết, phim tài liệu
  • Chủ nghĩa nhân văn phê phán
  • Các ngành công nghiệp sáng tạo

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Luận án Tiến sĩ:
    Lun án: Hành đng phản kháng: Hình thành phương pháp thc hành phim tài liu mang tính phê bình nhân văn bng cách tp trung các nhà hot đng và hin vt ca y ban 100 và Đoàn kết, t năm 1956 đến năm 1974.
    (Tháng 10 năm 2024)
  • Asylum from the Madness – biên tập viên (văn bản) của cuốn sách này về quá trình làm phim Dead When I Got Here của Mark Aitken, trang 210, được xuất bản bởi Tacit ngày 30/06/2016.
  • De Illegale Camera 1940 – 1945 Nhiếp nh Hà Lan trong thi k Đc chiếm đóng – người đóng góp các tài liệu nghiên cứu gốc được trích dẫn bởi các tác giả Veronica Hekking và Flip Book, trang 216, do Nhà xuất bản V+K xuất bản, 1995.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Hành động Phản kháng:
    Lễ nhậm chức, Hội triển lãm Nghiên cứu Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hoàng gia, Phòng triển lãm Copeland, London, 2023.
  • Thuyết trình tại Hình ảnh Lịch sử Hội nghị bằng chứng hữu hình năm 2022, Gdansk, Ba Lan, 2022.
  • Bài thuyết trình (với tên gọi Ways of Being) tại Hội nghị Đại học Warwick về Phạm vi Công cộng và Thực hiện Biểu tình, 1968-2018.
  • Được mời phát biểu tại hội nghị Beyond 3D tại HfG ở Karlsruhe về sản xuất phim tài liệu 3D lập thể, năm 2012 và 2014.
  • Đại diện cho NFTS trong chuyến thăm trao đổi kiến thức của Hội đồng Anh/Skillset/các trường điện ảnh Vương quốc Anh với Đại học California Los Angeles, Đại học Nam California, Viện Điện ảnh Hoa Kỳ, Viện Nghệ thuật California và Trường điện ảnh Los Angeles) 2011.
  • Nhà sản xuất – Đạo diễn, The Underground Camera, (60/40 phút, 16mm/Beta). Những nhà làm phim và nhiếp ảnh gia kháng chiến Hà Lan dưới sự chiếm đóng của Đức Quốc Xã cho ARD/SFB (Đức), ARTE (Pháp) và NCRV TV (Hà Lan). Đã công chiếu: Ngày Phim Hà Lan Utrecht, Bảo tàng Lịch sử Amsterdam (trong hơn một năm).

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ 

  • Đảm bảo 6 triệu bảng Anh cho Trường Điện ảnh và Truyền hình Quốc gia từ Skillset, Chương trình Truyền thông của Liên minh Châu Âu và Quỹ Xã hội Châu Âu cho các chương trình trường điện ảnh chính mới, các khóa học tiếp cận đa dạng và cầu nối quốc tế sau đại học với dự án công nghiệp Passion to Market.
  • Đảm bảo 180,000 đô la Singapore từ Cơ quan Phát triển Truyền thông Singapore cho các dự án tốt nghiệp của sinh viên phim và hoạt hình tại NTU/ADM.
  • Quản lý và đóng góp một phần 480,000 bảng Anh cho Quỹ Sản xuất Miền Bắc, từ Quỹ Phát triển Vùng châu Âu, Viện Phim Anh Quốc, Hội Đồng Nghệ thuật của Vương quốc Anh, Hiệp hội Phim Ảnh Mỹ và Quỹ Xã hội Châu Âu. Phụ trách viết kế hoạch kinh doanh đảm bảo thêm một thập kỷ tài chính cho Quỹ Sản xuất Miền Bắc.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Shashi Chaudhary

Giảng viên cấp cao
Trưởng chương trình Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Tiến sĩ Shashi sinh ra và lớn lên tại Nepal – nơi ông hoàn thành chương trình Cử nhân chuyên ngành Toán học và Kinh tế cũng như chương trình Thạc sĩ về Kinh tế tại Đại học Tribhuvan (Tribhuvan University), Nepal. Ông bắt đầu sự nghiệp giáo dục đại học với tư cách là Giảng viên Kinh tế của Trường Kinh doanh thuộc Đại học Pokhara (Pokhara University), Nepal – nơi ông đã gắn bó hai năm trước khi gia nhập Ngân hàng Rastra Nepal (Ngân hàng trung ương của Nepal) và giữ chức vụ Trợ lý Giám đốc. Ông đã có năm năm cống hiến tại ngân hàng trung ương và từ chức vào năm 2014 với cương vị là Phó Giám đốc Bộ phận Nghiên cứu.

Ông đã hoàn thành chương trình Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế tại Đại học Quốc gia Hà Nội và Chứng chỉ Sau Đại học về Học tập và Giảng dạy trong Giáo dục Đại học (PGCLTHE) của Đại học London (University of London), Vương quốc Anh. Hơn thế nữa, ông cũng đạt được danh hiệu Trợ lý học tập được Công nhận Toàn cầu của Đại học London và là Thành viên Cấp cao thuộc Cơ quan Giáo dục Đại học, Vương quốc Anh (SFHEA).

Tiến sĩ Shahi Chadhary đã hợp tác làm việc với BUV từ tháng 9 năm 2014 và giảng dạy các khóa học trong lĩnh vực Kinh tế, Ngân hàng và Tài chính. Ông là một nhà nghiên cứu tích cực khi đề tên trên 19 bài báo nghiên cứu đăng trên các tạp chí danh tiếng của Nepal, Việt Nam, Ấn Độ và Anh.

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Tiến sĩ ngành Kinh tế Quốc tế (2015 – 2019)

Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam

Luận án: Export Dynamics of Vietnam: Trade in Value Added (TiVA) Approach

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Học tập và Giảng dạy trong Giáo dục Đại học (PGCLTHE) (2019-2020)

University of London, Vương Quốc Anh

  • Thạc sĩ Nghệ thuật ngành Kinh tế (2004-2006)

Tribhuvan University, Nepal

Luận án: Role of Remittance in Economic Development of Nepal

  • Cử nhân Kinh tế và Toán học (2000-2004)

Tribhuvan University, Nepal

CHỨNG NHẬN CHUYÊN MÔN

  • Thành viên Cấp cao thuộc Cơ quan Giáo dục Đại học (SFHEA), Vương quốc Anh (2021)
  • Trợ lý học tập được Công nhận Toàn cầu của Đại học London, Vương quốc Anh (2021)

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam, Việt Nam

Giảng viên cao cấp (2019-Nay)

Giảng viên (2014 – 2019)

  • Ngân hàng Rastra Nepal (Ngân hàng trung ương của Nepal), Nepal

Phó Giám đốc (2013 – 2014)

Trợ lý Giám đốc (2010 – 2013)

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Các chuỗi giá trị toàn cầu
  • Các vấn đề về khu vực nước ngoài
  • Kinh tế tài chính ngân hàng

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Chaudhary, S. K. (2022) “Kiều hối, Tăng trưởng Kinh tế và Liên kết Đầu tư: Bằng chứng từ Nepal”. Đánh giá Kinh tế của Ngân hàng Rastra Nepal 34(1): trang. 1-23. Đăng tải trên: https://www.nrb.org.np/contents/uploads/2022/04/vol-34_art1.pdf
  • Chaudhary, S. K. (2021) “Đánh giá sự Tham gia và Vị thế của Việt Nam trong Chuỗi Giá trị Toàn cầu”. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Nepal, 14(1): trang. 29-39. Mã DOI: https://doi.org/10.3126/jnbs.v14i1.41486
  • Chaudhary, S. K., và Pandit, K. R. (2019) “Độ co giãn theo giá của hoạt động cho vay theo ngành ở Nepal”. Đánh giá Kinh tế của Ngân hàng Rastra Nepal 31(2): trang. 1-24. Đăng tải trên: 3-Price-Elasticity.pdf (nrb.org.np) 

THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ

  • Chaudhary, S. K. & Pandit, K. R. (2020)

“Ước tính và hàm ý về độ co giãn theo giá của các khoản tín dụng theo ngành trong các ngân hàng thương mại ở Nepal”

Hội nghị Quốc tế lần thứ 3 về Tài chính và Kinh tế, Kathmandu, Nepal, ngày 28-29 tháng 2 năm 2020. Ngân hàng Rastra Nepal.

  • Chaudhary, S. K. (2019)

“Bàn về tính bền vững của tác động kinh tế từ ngành du lịch ở Nepal: Làm cách nào để xóa bỏ cách biệt?”

Ngành Du lịch trong thế ký 21, Hà Nội, Việt nam, ngày 5-6 tháng 12 năm 2019 Đại học Anh Quốc Việt Nam.

  • Chaudhary, S. K. (2019)

“Việt Nam trong Chuỗi Giá trị Toàn cầu”

Hội thảo về hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế (CIECI) năm 2019, Hà Nội, Việt Nam, ngày 18 tháng 9 năm 2019. Đại học Kinh tế – ĐHQGHN (Việt Nam), Đại học Minnesota (Hoa Kỳ), Đại học Quốc gia Chính trị (Đài Loan) Đại học Ngoại thương (Việt Nam).

THUYẾT TRÌNH HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ

  • Chaudhary, S. K. (2021)

“Các chuỗi giá trị toàn cầu” (Diễn giả chính)

Hội thảo Quốc tế Trực tuyến Firebird, ngày 30 tháng 1 năm 2021. Học viện Nghiên cứu Quản lý Firebird, Ấn Độ

ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN

  • Chương trình Phát triển Khoa (2021), “Phương pháp Nghiên cứu”. Đại học Veer Narmad South Gujarat, Ấn Độ.
  • Chương trình Phát triển Khoa (2014), “Phương pháp Nghiên cứu và Phân tích Định lượng sử dụng phần mềm SPSS”. Đại học Veer Narmad South Gujarat, Ấn Độ.
  • Khóa học ngắn hạn (2012), “Phương pháp Nghiên cứu Kinh doanh và Phân tích Dữ liệu”. Viện Phát triển Doanh nhân Ấn Độ (EDII) và Bộ Ngoại giao Ấn Độ.
  • Tập huấn Nghiệp vụ (2012), “Kỹ thuật Dự báo Kinh tế Vĩ mô”. Ngân hàng Rastra Nepal.
  • Tập huấn nghiệp vụ (2011), “Quản lý Chính sách Tiền tệ và Kinh tế Vĩ mô”. Trung tâm thuộc Các Ngân hàng Trung ương Đông Nam Á (SEACEN) và Ngân hàng Nhật Bản.

Tiến sĩ Shashi sinh ra và lớn lên tại Nepal – nơi ông hoàn thành chương trình Cử nhân chuyên ngành Toán học và Kinh tế cũng như chương trình Thạc sĩ về Kinh tế tại Đại học Tribhuvan (Tribhuvan University), Nepal. Ông bắt đầu sự nghiệp giáo dục đại học với tư cách là Giảng viên Kinh tế của Trường Kinh doanh thuộc Đại học Pokhara (Pokhara University), Nepal – nơi ông đã gắn bó hai năm trước khi gia nhập Ngân hàng Rastra Nepal (Ngân hàng trung ương của Nepal) và giữ chức vụ Trợ lý Giám đốc. Ông đã có năm năm cống hiến tại ngân hàng trung ương và từ chức vào năm 2014 với cương vị là Phó Giám đốc Bộ phận Nghiên cứu.

Ông đã hoàn thành chương trình Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế tại Đại học Quốc gia Hà Nội và Chứng chỉ Sau Đại học về Học tập và Giảng dạy trong Giáo dục Đại học (PGCLTHE) của Đại học London (University of London), Vương quốc Anh. Hơn thế nữa, ông cũng đạt được danh hiệu Trợ lý học tập được Công nhận Toàn cầu của Đại học London và là Thành viên Cấp cao thuộc Cơ quan Giáo dục Đại học, Vương quốc Anh (SFHEA).

Tiến sĩ Shahi Chadhary đã hợp tác làm việc với BUV từ tháng 9 năm 2014 và giảng dạy các khóa học trong lĩnh vực Kinh tế, Ngân hàng và Tài chính. Ông là một nhà nghiên cứu tích cực khi đề tên trên 19 bài báo nghiên cứu đăng trên các tạp chí danh tiếng của Nepal, Việt Nam, Ấn Độ và Anh.

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Tiến sĩ ngành Kinh tế Quốc tế (2015 – 2019)

Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam

Luận án: Export Dynamics of Vietnam: Trade in Value Added (TiVA) Approach

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Học tập và Giảng dạy trong Giáo dục Đại học (PGCLTHE) (2019-2020)

University of London, Vương Quốc Anh

  • Thạc sĩ Nghệ thuật ngành Kinh tế (2004-2006)

Tribhuvan University, Nepal

Luận án: Role of Remittance in Economic Development of Nepal

  • Cử nhân Kinh tế và Toán học (2000-2004)

Tribhuvan University, Nepal

CHỨNG NHẬN CHUYÊN MÔN

  • Thành viên Cấp cao thuộc Cơ quan Giáo dục Đại học (SFHEA), Vương quốc Anh (2021)
  • Trợ lý học tập được Công nhận Toàn cầu của Đại học London, Vương quốc Anh (2021)

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam, Việt Nam

Giảng viên cao cấp (2019-Nay)

Giảng viên (2014 – 2019)

  • Ngân hàng Rastra Nepal (Ngân hàng trung ương của Nepal), Nepal

Phó Giám đốc (2013 – 2014)

Trợ lý Giám đốc (2010 – 2013)

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Các chuỗi giá trị toàn cầu
  • Các vấn đề về khu vực nước ngoài
  • Kinh tế tài chính ngân hàng

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Chaudhary, S. K. (2022) “Kiều hối, Tăng trưởng Kinh tế và Liên kết Đầu tư: Bằng chứng từ Nepal”. Đánh giá Kinh tế của Ngân hàng Rastra Nepal 34(1): trang. 1-23. Đăng tải trên: https://www.nrb.org.np/contents/uploads/2022/04/vol-34_art1.pdf
  • Chaudhary, S. K. (2021) “Đánh giá sự Tham gia và Vị thế của Việt Nam trong Chuỗi Giá trị Toàn cầu”. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Nepal, 14(1): trang. 29-39. Mã DOI: https://doi.org/10.3126/jnbs.v14i1.41486
  • Chaudhary, S. K., và Pandit, K. R. (2019) “Độ co giãn theo giá của hoạt động cho vay theo ngành ở Nepal”. Đánh giá Kinh tế của Ngân hàng Rastra Nepal 31(2): trang. 1-24. Đăng tải trên: 3-Price-Elasticity.pdf (nrb.org.np) 

THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ

  • Chaudhary, S. K. & Pandit, K. R. (2020)

“Ước tính và hàm ý về độ co giãn theo giá của các khoản tín dụng theo ngành trong các ngân hàng thương mại ở Nepal”

Hội nghị Quốc tế lần thứ 3 về Tài chính và Kinh tế, Kathmandu, Nepal, ngày 28-29 tháng 2 năm 2020. Ngân hàng Rastra Nepal.

  • Chaudhary, S. K. (2019)

“Bàn về tính bền vững của tác động kinh tế từ ngành du lịch ở Nepal: Làm cách nào để xóa bỏ cách biệt?”

Ngành Du lịch trong thế ký 21, Hà Nội, Việt nam, ngày 5-6 tháng 12 năm 2019 Đại học Anh Quốc Việt Nam.

  • Chaudhary, S. K. (2019)

“Việt Nam trong Chuỗi Giá trị Toàn cầu”

Hội thảo về hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế (CIECI) năm 2019, Hà Nội, Việt Nam, ngày 18 tháng 9 năm 2019. Đại học Kinh tế – ĐHQGHN (Việt Nam), Đại học Minnesota (Hoa Kỳ), Đại học Quốc gia Chính trị (Đài Loan) Đại học Ngoại thương (Việt Nam).

THUYẾT TRÌNH HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ

  • Chaudhary, S. K. (2021)

“Các chuỗi giá trị toàn cầu” (Diễn giả chính)

Hội thảo Quốc tế Trực tuyến Firebird, ngày 30 tháng 1 năm 2021. Học viện Nghiên cứu Quản lý Firebird, Ấn Độ

ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN

  • Chương trình Phát triển Khoa (2021), “Phương pháp Nghiên cứu”. Đại học Veer Narmad South Gujarat, Ấn Độ.
  • Chương trình Phát triển Khoa (2014), “Phương pháp Nghiên cứu và Phân tích Định lượng sử dụng phần mềm SPSS”. Đại học Veer Narmad South Gujarat, Ấn Độ.
  • Khóa học ngắn hạn (2012), “Phương pháp Nghiên cứu Kinh doanh và Phân tích Dữ liệu”. Viện Phát triển Doanh nhân Ấn Độ (EDII) và Bộ Ngoại giao Ấn Độ.
  • Tập huấn Nghiệp vụ (2012), “Kỹ thuật Dự báo Kinh tế Vĩ mô”. Ngân hàng Rastra Nepal.
  • Tập huấn nghiệp vụ (2011), “Quản lý Chính sách Tiền tệ và Kinh tế Vĩ mô”. Trung tâm thuộc Các Ngân hàng Trung ương Đông Nam Á (SEACEN) và Ngân hàng Nhật Bản.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Viju Prakash

Giảng viên cấp cao

Viju Prakash sinh ra và lớn lên ở Ấn Độ – nơi ông hoàn thành chương trình Cử nhân Khoa học Máy tính và Kỹ thuật tại Đại học Anna (Anna University). Sau đó vào năm 2015, ông đạt được tấm bằng Thạc sĩ về Khoa học Máy tính và Kỹ thuật tại Anna University. Chưa dừng lại ở đó, ông cũng hoàn thành chương trình Tiến sĩ Khoa học và Kỹ thuật Máy tính với bản luận án có tiêu đề “Giao thức Định tuyến Giảm thiểu Năng lượng trong Mạng Cảm biến Không dây”.

Từ năm 2007 đến năm 2010, thầy Viju được bổ nhiệm làm Giảng viên và từ năm 2010 đến năm 2017 ông giữ vị trí Trợ lý Giáo sư tại Ấn Độ. Sau đó, ông làm trợ lý Giáo sư trong 4 năm tại Ethiopia và Iraq với cương vị là Thành viên của Hội đồng Quản trị Chương trình Cao học và Trưởng nhóm nghiên cứu.

Kể từ tháng 4 năm 2022, thầy Viju tiếp tục giữ lửa tâm huyết với tư cách là Giảng viên Cao cấp tại Đại học Anh Quốc Việt Nam để truyền cảm hứng và động lực cho các sinh viên của mình theo hướng đổi mới bắt kịp với xu hướng hiện nay.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Tiến sĩ (2010-2016)

Manonmaniam Sundaranar University, Ấn Độ

Luận án: A power aware routing protocol for wireless sensor networks

  • Thạc sĩ Kỹ thuật (2005-2007)

Anna University, Ấn Độ

  • Cử nhân Kỹ thuật (2001-2005)

Anna University, Ấn Độ

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên cao cấp (2022-Nay)

Khối ngành Công nghệ máy tính và Đổi mới sáng tạo

  • Đại học Wollo (Ethiopia)

Trợ lý giáo sư (2020-2021)

Thành viên của Hội đồng Quản trị Chương trình Cao học (2020 – 2021)

Thành viên giám sát trong các dự án được tài trợ nội bộ

  • Đại học Knowledge (Iraq)

Trợ lý giáo sư (2019-2020)

Trưởng nhóm nghiên cứu, Đại học Khoa học

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Mạng cảm biến không dây
  • Điện toán đám mây và Điện toán biên
  • Các thuật toán

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Joshua Samuel Raj, R., Viju Prakash, M, Prince, T., Vijayakumar, V., &Fredi, N. (2020)

Bảo mật cơ sở dữ liệu trên nền web trong internet vạn vật bằng cách sử dụng mã hóa đồng hình hoàn toàn và tối ưu hóa bầy ong rời rạc. Tạp chí Khoa học Máy tính Malaysia, Số đặc biệt 1 (2020), trang 1–14.

Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1279-084

  • Sivaram, M., Kaliappan, M., Viju Prakash, M, JeyaShobana, S., Porkodi, V., Vijayalakshmi, K., Suresh, S., & Suresh, A. (2021)

Lược đồ phân bổ lưu trữ an toàn sử dụng thuật toán heuristic mờ cho đám mây. Springer – Tạp chí Trí tuệ Môi trường và Máy tính Nhân bản, 12, trang 5609–5617

Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1868-5145

  • Paramasivan, B., viju Prakash, M, &Kaliappan, M. (2015)

Phát triển giao thức định tuyến an toàn sử dụng mô hình lý thuyết trò chơi trong mạng Ad Hoc di động. Tạp chí Kinh doanh, Khoa học và Công nghệ, 17(1), 75-83

Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1229-2370

 

NGHIÊN CỨU & TRIỂN LÃM/THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ

  • Joshua Samuel Raj, R., Jeya Praise, J., Viju Prakash, M, & Sam Silva, A. (2020).

Ẩn thông tin nhạy cảm một cách an toàn và hiệu quả để chia sẻ dữ liệu thông qua phương pháp DACES trong đám mây. Trong: Peter, J., Fernandes, S., Alavi, A. (Biên tập) Hiểu biết trong Công nghệ Big Data — Vượt xa sự cường điệu. Những tiến bộ trong Máy tính và Hệ thống Thông minh, tập 1167. Springer, Singapore.

  • Viju Prakash, M, Porkodi, V., Rajanarayanan, S., Mujeebudheen Khan, S., Fareed Ibrahim, B., & Sivaram, M. (2020)

Cải thiện bảo tồn năng lượng trên các dịch vụ điện toán IOT sương mù bằng cách sử dụng mô hình học máy,

Hội nghị Quốc tế về Máy tính và Công nghệ Thông tin (ICCIT-1441), trang 1-4,

Ả Rập Xê-út 

  • Viju Prakash, M. (2015)

Thiết lập tuyến giảm thiểu năng lượng trong mạng cảm biến không dây động bằng cách sử dụng rơ le tối ưu

Kỷ yếu hội nghị quốc tế về hợp tác tri thức trong kỹ thuật

Cao đẳng Kỹ thuật Kathir, Coimbatore, Ấn Độ.

  • Viju Prakash, M.  (2014)

Phân phối dữ liệu đảm bảo trên các mạng cảm biến không dây không đồng nhất bằng sơ đồ định tuyến nhận biết năng lượng

Kỷ yếu hội nghị quốc tế về các xu hướng mới nổi trong kỹ thuật và công nghệ

Kollam, Ấn Độ.

  • Viju Prakash, M.  (2013)

Bản sửa đổi rộng rãi của các giao thức định tuyến giảm thiểu năng lượng dựa trên cây trong mạng cảm biến không dây

Kỷ yếu hội nghị quốc tế lần thứ nhất về nghiên cứu tiên tiến trong công nghệ kỹ thuật

Đại học KL, Vijayawada, Ấn Độ.

 

GHI NHẬN

  • Viju Prakash, M. (2016)

Công ty máy móc và thiết bị xây dựng Caterpillar Inc.

Thử thách công nghệ đầu tiên: Phát triển một sản phẩm robot tự động (1000$)

  • Viju Prakash, M. (2015)

Nhiệm vụ Phổ cập Trình độ Kỹ thuật số Quốc gia,

Tài trợ bởi Bộ Giáo dục, Chính phủ Ấn Độ

  • Viju Prakash, M. (2013)

Đổi mới trong theo đuổi Khoa học vì Nghiên cứu truyền cảm hứng

Tài trợ bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, Chính phủ Ấn Độ.

 

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ ĐÃ THỰC HIỆN & CÁC PHÁT BIỂU CHÍNH

  • Công nghệ Thông tin và ảnh hưởng của nó tới Giáo dục (2020)

Bài phát biểu chính được cung cấp cho hội thảo quốc tế được tổ chức bởi

‘Cao đẳng Khoa học, Đại học Tri thức, Erbil, Iraq’

  • Internet Vạn Vật (IoT) và Các Thành phố Thông minh (2018)

Bài phát biểu chính được cung cấp cho các sinh viên của ‘Cao đẳng Nữ sinh Sri Parasakthi, India’

  • Thành phố thông minh (2018)

Bài phát biểu chính được cung cấp cho các sinh viên tham gia Hội nghị Quốc tế tổ chức bởi

‘Trường Cao đẳng Kỹ thuật Pon Jesly, Alamparai, Tamil Nadu, Ấn Độ.

  • Dự án thiết kế (2017)

Tổ chức một Chương trình Phát triển Nghiệp vụ kéo dài một tuần do Đại học Công nghệ Kerala tài trợ

  • An ninh mạng (2014)

Tổ chức một hội thảo kéo dài một tuần cho sinh viên do Bộ Giáo dục, Chính phủ Ấn Độ tài trợ

Viju Prakash sinh ra và lớn lên ở Ấn Độ – nơi ông hoàn thành chương trình Cử nhân Khoa học Máy tính và Kỹ thuật tại Đại học Anna (Anna University). Sau đó vào năm 2015, ông đạt được tấm bằng Thạc sĩ về Khoa học Máy tính và Kỹ thuật tại Anna University. Chưa dừng lại ở đó, ông cũng hoàn thành chương trình Tiến sĩ Khoa học và Kỹ thuật Máy tính với bản luận án có tiêu đề “Giao thức Định tuyến Giảm thiểu Năng lượng trong Mạng Cảm biến Không dây”.

Từ năm 2007 đến năm 2010, thầy Viju được bổ nhiệm làm Giảng viên và từ năm 2010 đến năm 2017 ông giữ vị trí Trợ lý Giáo sư tại Ấn Độ. Sau đó, ông làm trợ lý Giáo sư trong 4 năm tại Ethiopia và Iraq với cương vị là Thành viên của Hội đồng Quản trị Chương trình Cao học và Trưởng nhóm nghiên cứu.

Kể từ tháng 4 năm 2022, thầy Viju tiếp tục giữ lửa tâm huyết với tư cách là Giảng viên Cao cấp tại Đại học Anh Quốc Việt Nam để truyền cảm hứng và động lực cho các sinh viên của mình theo hướng đổi mới bắt kịp với xu hướng hiện nay.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Tiến sĩ (2010-2016)

Manonmaniam Sundaranar University, Ấn Độ

Luận án: A power aware routing protocol for wireless sensor networks

  • Thạc sĩ Kỹ thuật (2005-2007)

Anna University, Ấn Độ

  • Cử nhân Kỹ thuật (2001-2005)

Anna University, Ấn Độ

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên cao cấp (2022-Nay)

Khối ngành Công nghệ máy tính và Đổi mới sáng tạo

  • Đại học Wollo (Ethiopia)

Trợ lý giáo sư (2020-2021)

Thành viên của Hội đồng Quản trị Chương trình Cao học (2020 – 2021)

Thành viên giám sát trong các dự án được tài trợ nội bộ

  • Đại học Knowledge (Iraq)

Trợ lý giáo sư (2019-2020)

Trưởng nhóm nghiên cứu, Đại học Khoa học

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Mạng cảm biến không dây
  • Điện toán đám mây và Điện toán biên
  • Các thuật toán

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Joshua Samuel Raj, R., Viju Prakash, M, Prince, T., Vijayakumar, V., &Fredi, N. (2020)

Bảo mật cơ sở dữ liệu trên nền web trong internet vạn vật bằng cách sử dụng mã hóa đồng hình hoàn toàn và tối ưu hóa bầy ong rời rạc. Tạp chí Khoa học Máy tính Malaysia, Số đặc biệt 1 (2020), trang 1–14.

Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1279-084

  • Sivaram, M., Kaliappan, M., Viju Prakash, M, JeyaShobana, S., Porkodi, V., Vijayalakshmi, K., Suresh, S., & Suresh, A. (2021)

Lược đồ phân bổ lưu trữ an toàn sử dụng thuật toán heuristic mờ cho đám mây. Springer – Tạp chí Trí tuệ Môi trường và Máy tính Nhân bản, 12, trang 5609–5617

Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1868-5145

  • Paramasivan, B., viju Prakash, M, &Kaliappan, M. (2015)

Phát triển giao thức định tuyến an toàn sử dụng mô hình lý thuyết trò chơi trong mạng Ad Hoc di động. Tạp chí Kinh doanh, Khoa học và Công nghệ, 17(1), 75-83

Mã số tiêu chuẩn quốc tế: 1229-2370

 

NGHIÊN CỨU & TRIỂN LÃM/THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ

  • Joshua Samuel Raj, R., Jeya Praise, J., Viju Prakash, M, & Sam Silva, A. (2020).

Ẩn thông tin nhạy cảm một cách an toàn và hiệu quả để chia sẻ dữ liệu thông qua phương pháp DACES trong đám mây. Trong: Peter, J., Fernandes, S., Alavi, A. (Biên tập) Hiểu biết trong Công nghệ Big Data — Vượt xa sự cường điệu. Những tiến bộ trong Máy tính và Hệ thống Thông minh, tập 1167. Springer, Singapore.

  • Viju Prakash, M, Porkodi, V., Rajanarayanan, S., Mujeebudheen Khan, S., Fareed Ibrahim, B., & Sivaram, M. (2020)

Cải thiện bảo tồn năng lượng trên các dịch vụ điện toán IOT sương mù bằng cách sử dụng mô hình học máy,

Hội nghị Quốc tế về Máy tính và Công nghệ Thông tin (ICCIT-1441), trang 1-4,

Ả Rập Xê-út 

  • Viju Prakash, M. (2015)

Thiết lập tuyến giảm thiểu năng lượng trong mạng cảm biến không dây động bằng cách sử dụng rơ le tối ưu

Kỷ yếu hội nghị quốc tế về hợp tác tri thức trong kỹ thuật

Cao đẳng Kỹ thuật Kathir, Coimbatore, Ấn Độ.

  • Viju Prakash, M.  (2014)

Phân phối dữ liệu đảm bảo trên các mạng cảm biến không dây không đồng nhất bằng sơ đồ định tuyến nhận biết năng lượng

Kỷ yếu hội nghị quốc tế về các xu hướng mới nổi trong kỹ thuật và công nghệ

Kollam, Ấn Độ.

  • Viju Prakash, M.  (2013)

Bản sửa đổi rộng rãi của các giao thức định tuyến giảm thiểu năng lượng dựa trên cây trong mạng cảm biến không dây

Kỷ yếu hội nghị quốc tế lần thứ nhất về nghiên cứu tiên tiến trong công nghệ kỹ thuật

Đại học KL, Vijayawada, Ấn Độ.

 

GHI NHẬN

  • Viju Prakash, M. (2016)

Công ty máy móc và thiết bị xây dựng Caterpillar Inc.

Thử thách công nghệ đầu tiên: Phát triển một sản phẩm robot tự động (1000$)

  • Viju Prakash, M. (2015)

Nhiệm vụ Phổ cập Trình độ Kỹ thuật số Quốc gia,

Tài trợ bởi Bộ Giáo dục, Chính phủ Ấn Độ

  • Viju Prakash, M. (2013)

Đổi mới trong theo đuổi Khoa học vì Nghiên cứu truyền cảm hứng

Tài trợ bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, Chính phủ Ấn Độ.

 

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ ĐÃ THỰC HIỆN & CÁC PHÁT BIỂU CHÍNH

  • Công nghệ Thông tin và ảnh hưởng của nó tới Giáo dục (2020)

Bài phát biểu chính được cung cấp cho hội thảo quốc tế được tổ chức bởi

‘Cao đẳng Khoa học, Đại học Tri thức, Erbil, Iraq’

  • Internet Vạn Vật (IoT) và Các Thành phố Thông minh (2018)

Bài phát biểu chính được cung cấp cho các sinh viên của ‘Cao đẳng Nữ sinh Sri Parasakthi, India’

  • Thành phố thông minh (2018)

Bài phát biểu chính được cung cấp cho các sinh viên tham gia Hội nghị Quốc tế tổ chức bởi

‘Trường Cao đẳng Kỹ thuật Pon Jesly, Alamparai, Tamil Nadu, Ấn Độ.

  • Dự án thiết kế (2017)

Tổ chức một Chương trình Phát triển Nghiệp vụ kéo dài một tuần do Đại học Công nghệ Kerala tài trợ

  • An ninh mạng (2014)

Tổ chức một hội thảo kéo dài một tuần cho sinh viên do Bộ Giáo dục, Chính phủ Ấn Độ tài trợ

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Ali Al-Dulaimi

Giảng viên cấp cao
Trưởng Bộ môn Khoa học Máy tính và Công nghệ

Tiến sĩ Ali là một giảng viên giàu kinh nghiệm với đầy đủ kỹ năng, chứng chỉ/ bằng cấp và 25 năm công tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau.. Ông đã từng đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau như giảng viên, giảng viên chính,, trưởng khoa, trưởng nhóm nhóm nghiên cứu và quản lý Dự án & Chất lượng. Bằng nền tảng học thuật vững chắc và kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng, Tiến sĩ Ali đã truyền cảm hứng và dẫn dắt cho nhiều sinh viên của mình vươn tới những thành tựu học thuật chuyên sâu.. Và ông cũng là người trực tiếp hướng dẫn và giảng dạy cho nhiều sinh viên giành được huy chương trong các cuộc thi mang tính học thuật trên toàn thế giới.

Tiến sĩ Ali  đã từng phối hợp với một công ty hệ thống POS nổi tiếng của Canada, để phát triển một phần mềm POS mới được coi là giải pháp tiên phong, có khả năng giải quyết nhiều thách thức mà các doanh nghiệp bán lẻ gặp phải, đánh dấu một bước tiến đáng kể trong ngành. Với bằng cấp và kinh nghiệm chuyên môn về chuyên ngành công nghệ kỹ thuật, Tiến sĩ Ali có thể cung cấp các phương pháp nghiên cứu, thực hành tốt nhất cho sinh viên dưới vai trò là một giảng viên, người hướng dẫn.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Đại học Concordia, Montréal, Canada – 2016-2020 
    Tiến sĩ – Kỹ thuật Điện & Máy tính
  • Đại học Concordia, Montréal, Canada – 2015-2016 
    Thạc sĩ Kỹ thuật – Kỹ thuật Hệ thống Chất lượng
  • Đại học Baghdad, Baghdad, Iraq – 1998-2001 
    Thạc sĩ – Kỹ thuật Điện tử & Truyền thông
  • Đại học Baghdad, Baghdad, Iraq – 1992-1998 
    Cử nhân – Kỹ thuật Điện tử & Truyền thông

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam) 
    Giảng viên cao cấp (2024 – nay)
  • Tập đoàn Berries (Canada) 
    Quản lý Dự án & Chất lượng (2022 – 2024)
  • Tiger Produce, Canada (Canada) 
    Trưởng nhóm (Tiến hành nghiên cứu thực địa) (2021 – 2022)
    Phân tích dữ liệu – Phát triển kinh doanh – Lập kế hoạch chiến lược
  • Đại học Concordia và Đại học York (Canada) 
    Nghiên cứu sinh sau tiến sĩ (2021)
    Chương trình hỗ trợ sáng kiến cộng đồng của thành phố Montréal (Canada)
    Giảng viên chính (2018 – 2020)
  • Đại học Concordia (Canada) 
    Trợ giảng cho Giảng viên chính (2016 – 2020)
    Viện Công nghệ Ứng dụng (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất)
    Trưởng nhóm CNTT (2006 – 2013)
    Quản trị viên IC3
    Điều phối viên Cyber C3
    Ban Chỉ đạo CNTT – Thành viên

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Các phương pháp Tiên lượng và Quản lý Sức khỏe (PHM) và ứng dụng
  • Phát triển thuật toán PHM và các lý thuyết lớn, toàn diện thông qua các Kỹ thuật học sâu nâng cao
  • Nâng cao quản lý bảo trì và kiểm soát chất lượng bằng các phương pháp học sâu.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • A. Al-Dulaimi, S. Zabihia, A. Asif và A. Mohammadi, (2019), “Mô hình mạng nơ-ron sâu kết hợp từ nhiều loại dữ liệu và nguồn thông tin khác nhau, cùng với sự kết hợp của các phương pháp hoặc kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau để dự đoán hoặc ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần” Ngành công nghiệp máy tính, tập 108, trang 186-196.
  • A. Al-dulaimi, S. Zabihi, A. Asif, A. Mohammadi, (2019), “NBLSTM: Mô hình dự đoán thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý dữ liệu nhiễu và sử dụng một kiến trúc sâu kết hợp từ mạng nơ-ron tích chập (CNN) và mạng nơ-ron hồi quy dài hạn ngắn (BLSTM) để cải thiện hiệu suất và độ chính xác của dự đoán” Tạp chí ASME Khoa học Thông tin và Máy tính trong Kỹ thuật, số 1182.
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Mô hình ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý dữ liệu nhiễu, sử dụng các phương pháp tính toán song song, và kết hợp hai kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau là NBGRU và NCNN để cải thiện hiệu suất và độ chính xác của dự đoán,” Kỹ thuật chất lượng, Số đặc biệt về Kỹ thuật độ tin cậy, tập. 32, số 3, trang 371-387.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Khung công nghệ trong lĩnh vực học sâu, dùng để ước tính thời gian còn lại hữu ích (RUL) của các thiết bị hoặc máy móc, kết hợp nhiều mạng nơ-ron sâu chạy song song và sử dụng cách tiếp cận lai giữa các phương pháp khác nhau để cải thiện độ chính xác của việc ước tính RUL” IEEE (ICPHM), trang 1-7. [Giải thưởng bài báo học thuật xuất sắc nhất].
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Phương pháp ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, sử dụng mô hình song song kết hợp từ hai phương pháp NBGRU và CNN để cải thiện độ chính xác của dự báo”, Hội nghị thường niên IISE, Kỹ thuật chất lượng, tập. 32 không. 3, trang 371-387.
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), ” Phương pháp dự báo thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, tính đến nhiễu dữ liệu, sử dụng nhiều con đường thông tin song song và kết hợp các phương pháp khác nhau để ước lượng (NPHM) “, Hội nghị thường niên IISE, Kỹ thuật chất lượng, tập. 32 không. 3.
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Mô hình kết hợp đa dạng các phương pháp và kỹ thuật để ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý nhiễu dữ liệu, tính đến nhiều con đường thông tin và sử dụng các kỹ thuật tính toán song song để cải thiện hiệu suất và độ chính xác”, xã hội PHM, tập 12, Số 1.
  • A. Al-Dulaimi, S. Zabihia, A. Asif và A. Mohammadi, (2019), “Mô hình mạng nơ-ron sâu kết hợp nhiều phương pháp hoặc kỹ thuật khác nhau để dự đoán thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần” ICASSP, trang 3872-3876.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • A. Al-Dulaimi (2019), “Mô hình mạng nơ-ron sâu kết hợp từ nhiều loại dữ liệu và nguồn thông tin khác nhau, cùng với sự kết hợp của các phương pháp hoặc kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau để dự đoán hoặc ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần” được tài trợ một phần bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Tự nhiên và Kỹ thuật (NSERC) của Canada thông qua Quỹ tài trợ khám phá NSERC RGPIN-2016-049988 .
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Mô hình ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý dữ liệu nhiễu, sử dụng các phương pháp tính toán song song, và kết hợp hai kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau là NBGRU và NCNN để cải thiện hiệu suất và độ chính xác của dự đoán” được tài trợ một phần bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Tự nhiên và Kỹ thuật (NSERC) của Canada thông qua Quỹ tài trợ khám phá NSERC RGPIN-2016-049988.

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Giải thưởng Bài báo học thuật xuất sắc nhất (2020)
    Hội nghị quốc tế của IEEE về Tiên lượng và Quản lý sức khỏe (ICPHM 2020), Hoa Kỳ.
  • Giải thưởng Kỷ nguyên Dự đoán (2019)
    Chương trình hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CISP), của Thành phố Montréal, Canada.
  • Giải thưởng Giảng viên được yêu cầu nhiều nhất (2018 & 2019)
    Chương trình hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CISP), của Thành phố Montréal, Canada.
  • Giải thưởng dành cho ứng viên ngoại tỉnh (2016)
    Đại học Concordia, Montréal, Canada.
  • Giảng viên CNTT giỏi nhất (2009 & 2012)
    Viện Công nghệ Ứng dụng, Abu Dhabi, UAE.
  • Giảng viên CNTT hỗ trợ chương trình SAPET [Thứ bảy] xuất sắc nhất (2011)
    Viện Công nghệ Ứng dụng, Abu Dhabi, UAE.

MEMBERSHIPS 

  • Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE)
  • Hiệp hội vì sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo (AAAI)
  • Cộng đồng chuyên gia được chứng nhận của Microsoft
  • Viện Kỹ sư Hệ thống và Công nghiệp (IISE)
  • Hiệp hội Chất lượng Hoa Kỳ (ASQ)

Tiến sĩ Ali là một giảng viên giàu kinh nghiệm với đầy đủ kỹ năng, chứng chỉ/ bằng cấp và 25 năm công tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau.. Ông đã từng đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau như giảng viên, giảng viên chính,, trưởng khoa, trưởng nhóm nhóm nghiên cứu và quản lý Dự án & Chất lượng. Bằng nền tảng học thuật vững chắc và kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng, Tiến sĩ Ali đã truyền cảm hứng và dẫn dắt cho nhiều sinh viên của mình vươn tới những thành tựu học thuật chuyên sâu.. Và ông cũng là người trực tiếp hướng dẫn và giảng dạy cho nhiều sinh viên giành được huy chương trong các cuộc thi mang tính học thuật trên toàn thế giới.

Tiến sĩ Ali  đã từng phối hợp với một công ty hệ thống POS nổi tiếng của Canada, để phát triển một phần mềm POS mới được coi là giải pháp tiên phong, có khả năng giải quyết nhiều thách thức mà các doanh nghiệp bán lẻ gặp phải, đánh dấu một bước tiến đáng kể trong ngành. Với bằng cấp và kinh nghiệm chuyên môn về chuyên ngành công nghệ kỹ thuật, Tiến sĩ Ali có thể cung cấp các phương pháp nghiên cứu, thực hành tốt nhất cho sinh viên dưới vai trò là một giảng viên, người hướng dẫn.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Đại học Concordia, Montréal, Canada – 2016-2020 
    Tiến sĩ – Kỹ thuật Điện & Máy tính
  • Đại học Concordia, Montréal, Canada – 2015-2016 
    Thạc sĩ Kỹ thuật – Kỹ thuật Hệ thống Chất lượng
  • Đại học Baghdad, Baghdad, Iraq – 1998-2001 
    Thạc sĩ – Kỹ thuật Điện tử & Truyền thông
  • Đại học Baghdad, Baghdad, Iraq – 1992-1998 
    Cử nhân – Kỹ thuật Điện tử & Truyền thông

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam) 
    Giảng viên cao cấp (2024 – nay)
  • Tập đoàn Berries (Canada) 
    Quản lý Dự án & Chất lượng (2022 – 2024)
  • Tiger Produce, Canada (Canada) 
    Trưởng nhóm (Tiến hành nghiên cứu thực địa) (2021 – 2022)
    Phân tích dữ liệu – Phát triển kinh doanh – Lập kế hoạch chiến lược
  • Đại học Concordia và Đại học York (Canada) 
    Nghiên cứu sinh sau tiến sĩ (2021)
    Chương trình hỗ trợ sáng kiến cộng đồng của thành phố Montréal (Canada)
    Giảng viên chính (2018 – 2020)
  • Đại học Concordia (Canada) 
    Trợ giảng cho Giảng viên chính (2016 – 2020)
    Viện Công nghệ Ứng dụng (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất)
    Trưởng nhóm CNTT (2006 – 2013)
    Quản trị viên IC3
    Điều phối viên Cyber C3
    Ban Chỉ đạo CNTT – Thành viên

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Các phương pháp Tiên lượng và Quản lý Sức khỏe (PHM) và ứng dụng
  • Phát triển thuật toán PHM và các lý thuyết lớn, toàn diện thông qua các Kỹ thuật học sâu nâng cao
  • Nâng cao quản lý bảo trì và kiểm soát chất lượng bằng các phương pháp học sâu.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • A. Al-Dulaimi, S. Zabihia, A. Asif và A. Mohammadi, (2019), “Mô hình mạng nơ-ron sâu kết hợp từ nhiều loại dữ liệu và nguồn thông tin khác nhau, cùng với sự kết hợp của các phương pháp hoặc kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau để dự đoán hoặc ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần” Ngành công nghiệp máy tính, tập 108, trang 186-196.
  • A. Al-dulaimi, S. Zabihi, A. Asif, A. Mohammadi, (2019), “NBLSTM: Mô hình dự đoán thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý dữ liệu nhiễu và sử dụng một kiến trúc sâu kết hợp từ mạng nơ-ron tích chập (CNN) và mạng nơ-ron hồi quy dài hạn ngắn (BLSTM) để cải thiện hiệu suất và độ chính xác của dự đoán” Tạp chí ASME Khoa học Thông tin và Máy tính trong Kỹ thuật, số 1182.
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Mô hình ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý dữ liệu nhiễu, sử dụng các phương pháp tính toán song song, và kết hợp hai kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau là NBGRU và NCNN để cải thiện hiệu suất và độ chính xác của dự đoán,” Kỹ thuật chất lượng, Số đặc biệt về Kỹ thuật độ tin cậy, tập. 32, số 3, trang 371-387.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Khung công nghệ trong lĩnh vực học sâu, dùng để ước tính thời gian còn lại hữu ích (RUL) của các thiết bị hoặc máy móc, kết hợp nhiều mạng nơ-ron sâu chạy song song và sử dụng cách tiếp cận lai giữa các phương pháp khác nhau để cải thiện độ chính xác của việc ước tính RUL” IEEE (ICPHM), trang 1-7. [Giải thưởng bài báo học thuật xuất sắc nhất].
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Phương pháp ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, sử dụng mô hình song song kết hợp từ hai phương pháp NBGRU và CNN để cải thiện độ chính xác của dự báo”, Hội nghị thường niên IISE, Kỹ thuật chất lượng, tập. 32 không. 3, trang 371-387.
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), ” Phương pháp dự báo thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, tính đến nhiễu dữ liệu, sử dụng nhiều con đường thông tin song song và kết hợp các phương pháp khác nhau để ước lượng (NPHM) “, Hội nghị thường niên IISE, Kỹ thuật chất lượng, tập. 32 không. 3.
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Mô hình kết hợp đa dạng các phương pháp và kỹ thuật để ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý nhiễu dữ liệu, tính đến nhiều con đường thông tin và sử dụng các kỹ thuật tính toán song song để cải thiện hiệu suất và độ chính xác”, xã hội PHM, tập 12, Số 1.
  • A. Al-Dulaimi, S. Zabihia, A. Asif và A. Mohammadi, (2019), “Mô hình mạng nơ-ron sâu kết hợp nhiều phương pháp hoặc kỹ thuật khác nhau để dự đoán thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần” ICASSP, trang 3872-3876.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • A. Al-Dulaimi (2019), “Mô hình mạng nơ-ron sâu kết hợp từ nhiều loại dữ liệu và nguồn thông tin khác nhau, cùng với sự kết hợp của các phương pháp hoặc kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau để dự đoán hoặc ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần” được tài trợ một phần bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Tự nhiên và Kỹ thuật (NSERC) của Canada thông qua Quỹ tài trợ khám phá NSERC RGPIN-2016-049988 .
  • A. Al-Dulaimi, A. Asif và A. Mohammadi, (2020), “Mô hình ước lượng thời gian sử dụng còn lại của một hệ thống hoặc thành phần, xử lý dữ liệu nhiễu, sử dụng các phương pháp tính toán song song, và kết hợp hai kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau là NBGRU và NCNN để cải thiện hiệu suất và độ chính xác của dự đoán” được tài trợ một phần bởi Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Tự nhiên và Kỹ thuật (NSERC) của Canada thông qua Quỹ tài trợ khám phá NSERC RGPIN-2016-049988.

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Giải thưởng Bài báo học thuật xuất sắc nhất (2020)
    Hội nghị quốc tế của IEEE về Tiên lượng và Quản lý sức khỏe (ICPHM 2020), Hoa Kỳ.
  • Giải thưởng Kỷ nguyên Dự đoán (2019)
    Chương trình hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CISP), của Thành phố Montréal, Canada.
  • Giải thưởng Giảng viên được yêu cầu nhiều nhất (2018 & 2019)
    Chương trình hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CISP), của Thành phố Montréal, Canada.
  • Giải thưởng dành cho ứng viên ngoại tỉnh (2016)
    Đại học Concordia, Montréal, Canada.
  • Giảng viên CNTT giỏi nhất (2009 & 2012)
    Viện Công nghệ Ứng dụng, Abu Dhabi, UAE.
  • Giảng viên CNTT hỗ trợ chương trình SAPET [Thứ bảy] xuất sắc nhất (2011)
    Viện Công nghệ Ứng dụng, Abu Dhabi, UAE.

MEMBERSHIPS 

  • Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE)
  • Hiệp hội vì sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo (AAAI)
  • Cộng đồng chuyên gia được chứng nhận của Microsoft
  • Viện Kỹ sư Hệ thống và Công nghiệp (IISE)
  • Hiệp hội Chất lượng Hoa Kỳ (ASQ)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Phạm Hải Chung

Giảng viên cấp cao

Trước khi tham gia giảng dạy tại BUV, Tiến sĩ Phạm Hải Chung là nhà nghiên cứu tại Trường Harvard Kennedy, Đại học Harvard (Mỹ). Bà nhận bằng Tiến sĩ Truyền thông tại Đại học Bournemouth (Anh Quốc) và có bằng Thạc sĩ Báo chí Quốc tế tại Đại học Baptist Hồng Kông (Hồng Kông) Nghiên cứu tiến sĩ của bà tập trung vào văn hóa tiêu dùng và hành vi sử dụng các phương tiện truyền thông của thế hệ công chúng sinh sau năm 1975.

Với hơn 16 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực học thuật và thực tế, bà đã giảng dạy ở bậc đại học và sau đại học cho các chương trình quốc tế do Đại học Victoria (New Zealand) và Đại học Nantes (Pháp) cấp bằng.

Tiến sĩ Hải Chung đã tham gia viết bài cho các tờ báo lớn như Financial Times, VnExpress và các tạp chí khoa học có uy tín tại Châu Âu.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Đại học Bournemouth, Anh Quốc
    Tiến sĩ Truyền thông (2011-2015)
  • Đại học Baptist Hồng Kông, Hồng Kông
    Thạc sĩ Báo chí Quốc tế (2007-2008)
  • Đại học Quốc Gia Hà Nội
    Cử nhân Tiếng Anh (2000-2004)

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên cấp cao (2024 – đến nay)
  • Đại học Harvard (Mỹ)
    Nhà nghiên cứu (2022 – 2024)
  • Đại học Quốc gia Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên (2019 – 2022)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Thương hiệu và giới trẻ
  • Mạng xã hội và nhận diện
  • Truyền thông và chiến tranh

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Sách, báo: 

  • Hai Chung Pham.2025. Chosen glories: Winning North Vietnam’s Hearts and Minds during the Vietnam War (1954-1975). Routledge (forthcoming book) (ISBN: 978-1-032-83396-5)
  • Hai Chung Pham. 2019. Intercultural Communication Textbook. Hanoi: World Publishing house (ISBN: 978-604-77-6406-8)
  • Hai Chung Pham and Thu Huong Bui., 2016. Eds. Social Media. Hanoi: World Publishing House (ISBN: 978-604-77-2823-07)

Ấn phẩm và Tạp chí: 

  • Hai Chung Pham, Vu Tuan Anh, Lien Nguyen, Phuong Tran. 2022. Body Image Esteem and Photo Manipulation among Vietnamese Urban Youth via Facebook. Acta Informatica Pragensia, 11(1), 62-79. (Scopus index)
  • Hai Chung Pham and Barry Richards. 2015. The Western Brands in the Minds of Vietnamese Consumers, Journal of Consumer Marketing, 32 (5), pp. 367 – 375. (Q1)
  • Hai Chung Pham, Lien Nguyen, Phuong Tran, Tran Thuy. 2022. Exploring Facebook Identity Construction of Vietnamese Netizens, Acta Informatica Pragensia, 11(2), 218–240. (Scopus index)

TRÌNH BÀY HỘI THẢO 

Các bài thuyết trình, hội thảo: 

  • Hai Chung Pham. 2024. War of Words: Unpacking North Vietnam’s Propaganda Slogans and Their Impact during the Vietnam War, Languages and Cultures in Times of War: (Im)possible, (Re)imagined, (Un)manageable Conference, UCL, London
  • Hai Chung Pham. 2024. The Propaganda Pioneers: North Vietnam’s Political Cadres in the Vietnam War. Vietnam Centric Approaches to Vietnam’s Twentieth Century History Conference, University of California Berkeley, U.S
  • Hai Chung Pham and Huong Ngo. 2020. Digital Rights in the State of Emergency in Vietnam during Covid-19 Pandemic: Balancing Between Freedom of Expression and Public Order. Conference Proceedings of Law on the State of Emergency (University of Melbourne and VNU), 180-190 (ISBN: 978-604-302-861-4)
  • Long Pham, Hai Chung Pham, Anh Thu Vu. 2018. Improving information transparency for citizens: Vietnamese local government utilise E-Government and social media.  Enhancing people’s participation in policy making process in East Asia: Comparative Analysis Conference, 175-200 (Proceedings of Conference)
  • Hai Chung Pham. 2015, The role of the media in shaping consumption habits among Vietnamese urban consumers. 2nd International Corporate and Marketing Communication in Asia Conference “Creativity, Cultural Identity and Corporate Social Responsiblity”, 242-257

Các bài báo cáo quốc gia: 

  • Hai Chung Pham. 2021. Data and user protection in Vietnam. Country Report 2021 – Vietnam as a Digital Society by USSH And Hanns-Seidel – Stiftung. 127-136
  • Hai Chung Pham. 2016, Cross Communication and Opportunities for Enterprises in Vietnam. Vietnam Report , 2016 CEO Summit

GIẢI THƯỞNG 

  • Học giả Qũy Hinrich (2007-2008)

Trước khi tham gia giảng dạy tại BUV, Tiến sĩ Phạm Hải Chung là nhà nghiên cứu tại Trường Harvard Kennedy, Đại học Harvard (Mỹ). Bà nhận bằng Tiến sĩ Truyền thông tại Đại học Bournemouth (Anh Quốc) và có bằng Thạc sĩ Báo chí Quốc tế tại Đại học Baptist Hồng Kông (Hồng Kông) Nghiên cứu tiến sĩ của bà tập trung vào văn hóa tiêu dùng và hành vi sử dụng các phương tiện truyền thông của thế hệ công chúng sinh sau năm 1975.

Với hơn 16 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực học thuật và thực tế, bà đã giảng dạy ở bậc đại học và sau đại học cho các chương trình quốc tế do Đại học Victoria (New Zealand) và Đại học Nantes (Pháp) cấp bằng.

Tiến sĩ Hải Chung đã tham gia viết bài cho các tờ báo lớn như Financial Times, VnExpress và các tạp chí khoa học có uy tín tại Châu Âu.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Đại học Bournemouth, Anh Quốc
    Tiến sĩ Truyền thông (2011-2015)
  • Đại học Baptist Hồng Kông, Hồng Kông
    Thạc sĩ Báo chí Quốc tế (2007-2008)
  • Đại học Quốc Gia Hà Nội
    Cử nhân Tiếng Anh (2000-2004)

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên cấp cao (2024 – đến nay)
  • Đại học Harvard (Mỹ)
    Nhà nghiên cứu (2022 – 2024)
  • Đại học Quốc gia Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên (2019 – 2022)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Thương hiệu và giới trẻ
  • Mạng xã hội và nhận diện
  • Truyền thông và chiến tranh

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Sách, báo: 

  • Hai Chung Pham.2025. Chosen glories: Winning North Vietnam’s Hearts and Minds during the Vietnam War (1954-1975). Routledge (forthcoming book) (ISBN: 978-1-032-83396-5)
  • Hai Chung Pham. 2019. Intercultural Communication Textbook. Hanoi: World Publishing house (ISBN: 978-604-77-6406-8)
  • Hai Chung Pham and Thu Huong Bui., 2016. Eds. Social Media. Hanoi: World Publishing House (ISBN: 978-604-77-2823-07)

Ấn phẩm và Tạp chí: 

  • Hai Chung Pham, Vu Tuan Anh, Lien Nguyen, Phuong Tran. 2022. Body Image Esteem and Photo Manipulation among Vietnamese Urban Youth via Facebook. Acta Informatica Pragensia, 11(1), 62-79. (Scopus index)
  • Hai Chung Pham and Barry Richards. 2015. The Western Brands in the Minds of Vietnamese Consumers, Journal of Consumer Marketing, 32 (5), pp. 367 – 375. (Q1)
  • Hai Chung Pham, Lien Nguyen, Phuong Tran, Tran Thuy. 2022. Exploring Facebook Identity Construction of Vietnamese Netizens, Acta Informatica Pragensia, 11(2), 218–240. (Scopus index)

TRÌNH BÀY HỘI THẢO 

Các bài thuyết trình, hội thảo: 

  • Hai Chung Pham. 2024. War of Words: Unpacking North Vietnam’s Propaganda Slogans and Their Impact during the Vietnam War, Languages and Cultures in Times of War: (Im)possible, (Re)imagined, (Un)manageable Conference, UCL, London
  • Hai Chung Pham. 2024. The Propaganda Pioneers: North Vietnam’s Political Cadres in the Vietnam War. Vietnam Centric Approaches to Vietnam’s Twentieth Century History Conference, University of California Berkeley, U.S
  • Hai Chung Pham and Huong Ngo. 2020. Digital Rights in the State of Emergency in Vietnam during Covid-19 Pandemic: Balancing Between Freedom of Expression and Public Order. Conference Proceedings of Law on the State of Emergency (University of Melbourne and VNU), 180-190 (ISBN: 978-604-302-861-4)
  • Long Pham, Hai Chung Pham, Anh Thu Vu. 2018. Improving information transparency for citizens: Vietnamese local government utilise E-Government and social media.  Enhancing people’s participation in policy making process in East Asia: Comparative Analysis Conference, 175-200 (Proceedings of Conference)
  • Hai Chung Pham. 2015, The role of the media in shaping consumption habits among Vietnamese urban consumers. 2nd International Corporate and Marketing Communication in Asia Conference “Creativity, Cultural Identity and Corporate Social Responsiblity”, 242-257

Các bài báo cáo quốc gia: 

  • Hai Chung Pham. 2021. Data and user protection in Vietnam. Country Report 2021 – Vietnam as a Digital Society by USSH And Hanns-Seidel – Stiftung. 127-136
  • Hai Chung Pham. 2016, Cross Communication and Opportunities for Enterprises in Vietnam. Vietnam Report , 2016 CEO Summit

GIẢI THƯỞNG 

  • Học giả Qũy Hinrich (2007-2008)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Karl Russell

Giảng viên cấp cao
Trưởng Chương trình Quản lý Khách sạn Quốc tế

Tiến sĩ K. Russell là người lớn lên ở Anh, và được hưởng toàn bộ nền giáo dục ở Anh. Năm 1992, ông đã hoàn thành bằng Cử nhân (Hons) về Quản lý Khách sạn của Đại học West London, và sau đó là các bằng Sau đại học về Phương pháp Nghiên cứu, Bằng Sau đại học về Giảng dạy và Học tập trong Giáo dục Đại học, Tiến sĩ Quản lý và là Thành viên của Học viện Giáo dục Đại học.

Kinh nghiệm làm việc làm việc của ông trải dài trên nhiều vị trí khác nhau tại Khách sạn Trusthouse Forte, London, hay Trợ lý Giám đốc Giám đốc CNTT của Khách sạn Accor và anh ấy cũng đã từng thử sức qua các công việc như Bồi bàn và công việc quầy bar tại các khách sạn sang trọng ở London, Manchester và Dubai khi đang theo học.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • ĐẠI HỌC QUẢN LÝ SWISS, THỤY SĨ – 2012
    Tiến sĩ Quản lý
  • HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC MANCHESTER, ANH – 1996
    Thạc sĩ ngành Tính định lượng
  • ĐẠI HỌC BRADFORD, ANH – 2002
    Chứng chỉ sau đại học về Phương pháp nghiên cứu
  • ĐẠI HỌC LONDON METROPOLITAN, ANH – 2012
    Chứng chỉ sau đại học về Giảng dạy và đào tạo bậc cao
  • ĐẠI HỌC TÂY LONDON, ANH – 1992
    Cử nhân ngành Quản lý dịch vụ du lịch và khách sạn

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • ĐẠI HỌC ANH QUỐC VIỆT NAM (VIỆT NAM)
    Giảng viên cấp cao (2024 – Hiện tại)
  • TRƯỜNG KHÁCH SẠN LUXURY (PHÁP)
    Giảng viên (2018 – 2024)
  • ĐẠI HỌC MANCHESTER METROPOLITAN (ANH)
    Giảng viên cấp cao (2014 – 2017)
  • ĐẠI HỌC SUNDERLAND (ANH)
    Giảng viên cấp cao (2013 – 2014)
  • ĐẠI HỌC LONDON METROPOLITAN (ANH)
    Giảng viên cấp cao (2009 – 2013)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Quản lý Khách sạn
  • Quản lý Khách sạn Chiến lược
  • Môi trường Khách sạn Quốc tế Cao cấp và xu hướng: phương pháp định lượng
  • Tác động kinh tế và tăng trưởng của ngành khách sạn
  • Hệ thống phân loại khách sạn và đa dạng hóa ngành.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • Russell, K.A. (1996) Hệ thống chuyên gia quản lý lợi nhuận – trong Quản lý lợi nhuận, Chiến lược dịch vụ (ed) I. Yeoman & T. Ingol. Cassell. London.
  • Giải thưởng Emerald cho sự xuất sắc – Giải thưởng Giấy xuất sắc – 2011 – Giấy được đánh giá cao: Stephenson, M.L., Russell, K.A. và Edgar. D. (2010), Sự hiếu khách của người Hồi giáo ở UAE: bản địa hóa sản phẩm và vốn nhân lực. Tạp chí Tiếp thị Hồi giáo Tập 1 số 1.
  • Russell, K.A. và Hellenschmidt, H. NGƯỜI HỌC KHUYẾT TẬT: HOÀN TOÀN NHƯ MỘT SỰ ĐỔI MỚI trong Quản lý Khách sạn Bền vững, do Hubb Ruel Lombarts biên tập (2020) 3.

Tiến sĩ K. Russell là người lớn lên ở Anh, và được hưởng toàn bộ nền giáo dục ở Anh. Năm 1992, ông đã hoàn thành bằng Cử nhân (Hons) về Quản lý Khách sạn của Đại học West London, và sau đó là các bằng Sau đại học về Phương pháp Nghiên cứu, Bằng Sau đại học về Giảng dạy và Học tập trong Giáo dục Đại học, Tiến sĩ Quản lý và là Thành viên của Học viện Giáo dục Đại học.

Kinh nghiệm làm việc làm việc của ông trải dài trên nhiều vị trí khác nhau tại Khách sạn Trusthouse Forte, London, hay Trợ lý Giám đốc Giám đốc CNTT của Khách sạn Accor và anh ấy cũng đã từng thử sức qua các công việc như Bồi bàn và công việc quầy bar tại các khách sạn sang trọng ở London, Manchester và Dubai khi đang theo học.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • ĐẠI HỌC QUẢN LÝ SWISS, THỤY SĨ – 2012
    Tiến sĩ Quản lý
  • HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC MANCHESTER, ANH – 1996
    Thạc sĩ ngành Tính định lượng
  • ĐẠI HỌC BRADFORD, ANH – 2002
    Chứng chỉ sau đại học về Phương pháp nghiên cứu
  • ĐẠI HỌC LONDON METROPOLITAN, ANH – 2012
    Chứng chỉ sau đại học về Giảng dạy và đào tạo bậc cao
  • ĐẠI HỌC TÂY LONDON, ANH – 1992
    Cử nhân ngành Quản lý dịch vụ du lịch và khách sạn

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • ĐẠI HỌC ANH QUỐC VIỆT NAM (VIỆT NAM)
    Giảng viên cấp cao (2024 – Hiện tại)
  • TRƯỜNG KHÁCH SẠN LUXURY (PHÁP)
    Giảng viên (2018 – 2024)
  • ĐẠI HỌC MANCHESTER METROPOLITAN (ANH)
    Giảng viên cấp cao (2014 – 2017)
  • ĐẠI HỌC SUNDERLAND (ANH)
    Giảng viên cấp cao (2013 – 2014)
  • ĐẠI HỌC LONDON METROPOLITAN (ANH)
    Giảng viên cấp cao (2009 – 2013)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Quản lý Khách sạn
  • Quản lý Khách sạn Chiến lược
  • Môi trường Khách sạn Quốc tế Cao cấp và xu hướng: phương pháp định lượng
  • Tác động kinh tế và tăng trưởng của ngành khách sạn
  • Hệ thống phân loại khách sạn và đa dạng hóa ngành.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • Russell, K.A. (1996) Hệ thống chuyên gia quản lý lợi nhuận – trong Quản lý lợi nhuận, Chiến lược dịch vụ (ed) I. Yeoman & T. Ingol. Cassell. London.
  • Giải thưởng Emerald cho sự xuất sắc – Giải thưởng Giấy xuất sắc – 2011 – Giấy được đánh giá cao: Stephenson, M.L., Russell, K.A. và Edgar. D. (2010), Sự hiếu khách của người Hồi giáo ở UAE: bản địa hóa sản phẩm và vốn nhân lực. Tạp chí Tiếp thị Hồi giáo Tập 1 số 1.
  • Russell, K.A. và Hellenschmidt, H. NGƯỜI HỌC KHUYẾT TẬT: HOÀN TOÀN NHƯ MỘT SỰ ĐỔI MỚI trong Quản lý Khách sạn Bền vững, do Hubb Ruel Lombarts biên tập (2020) 3.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Andrew Batchelor

Giảng viên cấp cao

Sau khi tốt nghiệp từ Đại học London (Imperial College), Andrew hoàn thành một học bổng sau tiến sĩ do Hội đồng Khoa học Nhật Bản tài trợ. Sau đó, Andrew làm việc trong vai trò học thuật tại nhiều trường đại học ở Australia, Singapore, Nhật Bản và Malaysia; nơi Andrew đã hướng dẫn sinh viên sau đại học, thiết lập các mối quan hệ hợp tác với ngành công nghiệp, viết sách giáo khoa và biên tập các ấn phẩm học thuật; đồng thời cũng làm việc trong các ngành công nghiệp, đảm nhiệm vai trò Quản lý Phát triển Nghiên cứu tại Australia và Tư vấn Đào tạo cho một công ty dầu khí lớn ở Trung Đông – khởi xướng sự tham gia vào các cuộc thi WorldSkills, thành công trong việc đăng ký sáng chế và đầu tư vào phát triển cộng đồng địa phương.

Andrew là đồng sáng lập của các Dự án Journey Towards Hope (JoTHe) từ năm 2002. Các dự án này nhằm thúc đẩy hòa bình và sức khỏe bằng cách thu hút, giáo dục và trao quyền cho người tham gia thông qua nghệ thuật sáng tạo và văn hóa; đã trải qua 23 quốc gia như Australia, Malaysia, Vương quốc Anh, Mỹ, Campuchia, Nhật Bản. Ví dụ, các dự án JoTHe đã nhận được Giải thưởng Quốc gia về Phòng chống Tội phạm và Bạo lực (Australia) tại Quốc hội Australia; Giải thưởng Dịch vụ Cộng đồng Đa văn hóa của Tây Úc năm 2008; và các lời khen toàn cầu từ Hiệp hội Thẩm phán Phụ nữ Quốc tế; Ủy ban Liên hợp quốc về Tình trạng của Phụ nữ; Học viện Vishtar Bangalore Ấn Độ; và Hợp tác Phát triển Khác Thụy Điển.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Cơ học Ứng dụng (1983)
    Đại học London, Anh (Vương quốc Anh)
  • Thạc sĩ Tài chính Ứng dụng (1998)
    Đại học Macquarie, Australia
  • Cử nhân Khoa học Kỹ thuật và Tài chính (1978)
    Đại học London, Anh (Vương quốc Anh)

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Cao cấp (2024 – Hiện tại)
  • Đại học Monash (Australia)
    Quản lý Nghiên cứu Kinh doanh & Giảng viên Thỉnh giảng (2017 – 2024)
  • Đại học Monash (Malaysia)
    Phó Giáo sư (2000 – 2006)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Năng lượng tái tạo, tài chính và vốn liên quan
  • Ngân hàng Hồi giáo

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • A.W. và V.B. Batchelor, The Business of Tribology, tháng 5 năm 2006, Tạp chí Kỹ thuật Bôi trơn và Cơ học Truyền động. Đề cập trong số tháng 5.
  • A.W. và V.B. Batchelor, The Application of Intellectual Property in Developing and Newly Developed Countries, Hội nghị Quốc tế Kinh doanh Hawaii lần thứ ba, từ ngày 18 đến 21 tháng 6 năm 2003, Đại học Hawaii – West Oahu, CD ROM (ISSN #1539-722X).
  • V.B. Batchelor, Meyappan M. Pillai và A.W. Batchelor, Modern Views of Judeo-Christian Influence on Usury and Its Role in the Regulation of Money Lending Practices in Malaysia, Tạp chí Hội nghị Quốc tế về Ngân hàng Hồi giáo, ngày 9-10 tháng 9 năm 2003, Biên tập bởi Balashanmugam, xuất bản bởi Đại học Monash Malaysia.
  • Khoảng 10 sách giáo khoa với các nhà xuất bản uy tín như Elsevier, Imperial College Press, World Scientific. Phiên bản thứ 5 của Engineering Tribology hiện đang được nhà xuất bản (Butterworth Heinemann).
  • Các bài báo khoa học đã viết và trình bày tại các hội nghị kỹ thuật.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • A.W. Batchelor, A. Cameron và H. Okabe, An Apparatus to Measure the Reactivity of Nascent Steel Surfaces, Tạp chí ASLE, 1985, Tập 28, Số 4, trang 467-474. Được trình bày tại Hội nghị ASLE thường niên ở San Diego, California, tháng 10 năm 1984.
  • A.W. Batchelor và G.W. Stachowiak, Synergism Between Corrosion and Abrasion, Hội nghị Quốc tế về Cơ học Truyền động, Melbourne, tháng 12 năm 1987, Australia, IEA Conf. Publ. 87/18, trang 255-259.
  • A.W. và V.B. Batchelor, The Business of Tribology, tháng 5 năm 2006, Tạp chí Kỹ thuật Bôi trơn và Cơ học Truyền động. Đề cập trong số tháng 5.
  • A.W. và V.B. Batchelor, The Application of Intellectual Property in Developing and Newly Developed Countries, Hội nghị Quốc tế Kinh doanh Hawaii lần thứ ba, từ ngày 18 đến 21 tháng 6 năm 2003, Đại học Hawaii – West Oahu, CD ROM (ISSN #1539-722X).
  • V.B. Batchelor, Meyappan M. Pillai và A.W. Batchelor, Modern Views of Judeo-Christian Influence on Usury and Its Role in the Regulation of Money Lending Practices in Malaysia, Tạp chí Hội nghị Quốc tế về Ngân hàng Hồi giáo, ngày 9-10 tháng 9 năm 2003, Biên tập bởi Balashanmugam, xuất bản bởi Đại học Monash Malaysia.
  • Vào năm 2013, tổ chức việc tiếp nhận và tham gia của các nhân viên thực tập của Công ty Dầu khí Arab American vào đội tuyển quốc gia Ả Rập Saudi tham dự WorldSkills 2013 tại Đức. Đồng thời, cũng khởi xướng và tổ chức các cuộc thi kỹ năng cho Nhóm Đào tạo và Phát triển của Công ty Dầu khí Arab American.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ 

  • Khoảng 330.000 SGD (Singapore) cho nghiên cứu cơ bản, và thêm 5.000 SGD cho việc phát triển công nghệ mới trong thời gian làm Giảng viên Cao cấp tại Đại học Công nghệ Nanyang, Singapore

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng George Julius năm 1997 cho bài báo xuất sắc nhất trong ngành Kỹ thuật Cơ khí (Tổ chức Kỹ sư Australia),
  • Giải thưởng Dịch vụ Cộng đồng Đa văn hóa Tây Úc năm 2008,
  • Đồng nhận Giải thưởng Quốc gia về Phòng chống Tội phạm và Bạo lực năm 2009 (Australia).

Sau khi tốt nghiệp từ Đại học London (Imperial College), Andrew hoàn thành một học bổng sau tiến sĩ do Hội đồng Khoa học Nhật Bản tài trợ. Sau đó, Andrew làm việc trong vai trò học thuật tại nhiều trường đại học ở Australia, Singapore, Nhật Bản và Malaysia; nơi Andrew đã hướng dẫn sinh viên sau đại học, thiết lập các mối quan hệ hợp tác với ngành công nghiệp, viết sách giáo khoa và biên tập các ấn phẩm học thuật; đồng thời cũng làm việc trong các ngành công nghiệp, đảm nhiệm vai trò Quản lý Phát triển Nghiên cứu tại Australia và Tư vấn Đào tạo cho một công ty dầu khí lớn ở Trung Đông – khởi xướng sự tham gia vào các cuộc thi WorldSkills, thành công trong việc đăng ký sáng chế và đầu tư vào phát triển cộng đồng địa phương.

Andrew là đồng sáng lập của các Dự án Journey Towards Hope (JoTHe) từ năm 2002. Các dự án này nhằm thúc đẩy hòa bình và sức khỏe bằng cách thu hút, giáo dục và trao quyền cho người tham gia thông qua nghệ thuật sáng tạo và văn hóa; đã trải qua 23 quốc gia như Australia, Malaysia, Vương quốc Anh, Mỹ, Campuchia, Nhật Bản. Ví dụ, các dự án JoTHe đã nhận được Giải thưởng Quốc gia về Phòng chống Tội phạm và Bạo lực (Australia) tại Quốc hội Australia; Giải thưởng Dịch vụ Cộng đồng Đa văn hóa của Tây Úc năm 2008; và các lời khen toàn cầu từ Hiệp hội Thẩm phán Phụ nữ Quốc tế; Ủy ban Liên hợp quốc về Tình trạng của Phụ nữ; Học viện Vishtar Bangalore Ấn Độ; và Hợp tác Phát triển Khác Thụy Điển.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Cơ học Ứng dụng (1983)
    Đại học London, Anh (Vương quốc Anh)
  • Thạc sĩ Tài chính Ứng dụng (1998)
    Đại học Macquarie, Australia
  • Cử nhân Khoa học Kỹ thuật và Tài chính (1978)
    Đại học London, Anh (Vương quốc Anh)

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Cao cấp (2024 – Hiện tại)
  • Đại học Monash (Australia)
    Quản lý Nghiên cứu Kinh doanh & Giảng viên Thỉnh giảng (2017 – 2024)
  • Đại học Monash (Malaysia)
    Phó Giáo sư (2000 – 2006)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Năng lượng tái tạo, tài chính và vốn liên quan
  • Ngân hàng Hồi giáo

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • A.W. và V.B. Batchelor, The Business of Tribology, tháng 5 năm 2006, Tạp chí Kỹ thuật Bôi trơn và Cơ học Truyền động. Đề cập trong số tháng 5.
  • A.W. và V.B. Batchelor, The Application of Intellectual Property in Developing and Newly Developed Countries, Hội nghị Quốc tế Kinh doanh Hawaii lần thứ ba, từ ngày 18 đến 21 tháng 6 năm 2003, Đại học Hawaii – West Oahu, CD ROM (ISSN #1539-722X).
  • V.B. Batchelor, Meyappan M. Pillai và A.W. Batchelor, Modern Views of Judeo-Christian Influence on Usury and Its Role in the Regulation of Money Lending Practices in Malaysia, Tạp chí Hội nghị Quốc tế về Ngân hàng Hồi giáo, ngày 9-10 tháng 9 năm 2003, Biên tập bởi Balashanmugam, xuất bản bởi Đại học Monash Malaysia.
  • Khoảng 10 sách giáo khoa với các nhà xuất bản uy tín như Elsevier, Imperial College Press, World Scientific. Phiên bản thứ 5 của Engineering Tribology hiện đang được nhà xuất bản (Butterworth Heinemann).
  • Các bài báo khoa học đã viết và trình bày tại các hội nghị kỹ thuật.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • A.W. Batchelor, A. Cameron và H. Okabe, An Apparatus to Measure the Reactivity of Nascent Steel Surfaces, Tạp chí ASLE, 1985, Tập 28, Số 4, trang 467-474. Được trình bày tại Hội nghị ASLE thường niên ở San Diego, California, tháng 10 năm 1984.
  • A.W. Batchelor và G.W. Stachowiak, Synergism Between Corrosion and Abrasion, Hội nghị Quốc tế về Cơ học Truyền động, Melbourne, tháng 12 năm 1987, Australia, IEA Conf. Publ. 87/18, trang 255-259.
  • A.W. và V.B. Batchelor, The Business of Tribology, tháng 5 năm 2006, Tạp chí Kỹ thuật Bôi trơn và Cơ học Truyền động. Đề cập trong số tháng 5.
  • A.W. và V.B. Batchelor, The Application of Intellectual Property in Developing and Newly Developed Countries, Hội nghị Quốc tế Kinh doanh Hawaii lần thứ ba, từ ngày 18 đến 21 tháng 6 năm 2003, Đại học Hawaii – West Oahu, CD ROM (ISSN #1539-722X).
  • V.B. Batchelor, Meyappan M. Pillai và A.W. Batchelor, Modern Views of Judeo-Christian Influence on Usury and Its Role in the Regulation of Money Lending Practices in Malaysia, Tạp chí Hội nghị Quốc tế về Ngân hàng Hồi giáo, ngày 9-10 tháng 9 năm 2003, Biên tập bởi Balashanmugam, xuất bản bởi Đại học Monash Malaysia.
  • Vào năm 2013, tổ chức việc tiếp nhận và tham gia của các nhân viên thực tập của Công ty Dầu khí Arab American vào đội tuyển quốc gia Ả Rập Saudi tham dự WorldSkills 2013 tại Đức. Đồng thời, cũng khởi xướng và tổ chức các cuộc thi kỹ năng cho Nhóm Đào tạo và Phát triển của Công ty Dầu khí Arab American.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ 

  • Khoảng 330.000 SGD (Singapore) cho nghiên cứu cơ bản, và thêm 5.000 SGD cho việc phát triển công nghệ mới trong thời gian làm Giảng viên Cao cấp tại Đại học Công nghệ Nanyang, Singapore

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng George Julius năm 1997 cho bài báo xuất sắc nhất trong ngành Kỹ thuật Cơ khí (Tổ chức Kỹ sư Australia),
  • Giải thưởng Dịch vụ Cộng đồng Đa văn hóa Tây Úc năm 2008,
  • Đồng nhận Giải thưởng Quốc gia về Phòng chống Tội phạm và Bạo lực năm 2009 (Australia).
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Mark Wheaton

Giảng viên Cấp cao

Sinh ra và lớn lên tại Úc, Mark đã hoàn thành bằng cử nhân kinh tế tại Đại học Adelaide. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1983, Mark bắt đầu làm việc với vai trò Kế toán cho một công ty con của BHP tại Sydney. Sau đó, Mark đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau trong lĩnh vực chính phủ và ngân hàng cho đến năm 2000 khi ông thành lập một doanh nghiệp kế toán thành công. Cùng với 4 đối tác, Mark đã bán cổ phần của mình và chuyển đến Pháp, bắt đầu quá trình tạm nghỉ để hoàn thành bằng thạc sĩ về quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, sau đó Mark nhận được lời mời từ RMIT Việt Nam và chính thức trở thành giảng viên kế toán và không lâu sau đó là tiếp nhận vị trí Trưởng khoa Kế toán, Kinh tế, Tài chính và Marketing, và đây cũng là nơi ông hoàn thành bằng tiến sĩ về kinh doanh vào năm 2016. Mark đã trở về Úc để đảm nhận vị trí Giám đốc học thuật ngành Kế toán tại Kaplan Business School, Úc. Mark cũng là một người đam mê đi bộ đường dài trên núi và là 1 võ sĩ Taekwondo.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh
    Đại học Newcastle, 02/2016
    Đề tài luận án: Tạo sự tham gia của sinh viên Việt Nam trong các khóa học kế toán của Úc thông qua phương pháp giảng dạy liên kết tại một cơ sở ngoài nước (http://hdl.handle.net/1959.13/1313064)
  • Chứng chỉ Sau đại học về Giảng dạy Đại học
    Đại học RMIT, 12/2014
  • Bằng cấp Tương đương với Bằng Tiến sĩ AQF Cấp độ 10 được phê duyệt 09/2013
  • Thạc sĩ Nghệ thuật Quan hệ Quốc tế
    Đại học Flinders, 04/2011
  • Chứng chỉ Sau đại học về Các Giám đốc Úc, 05/2005
  • Thành viên của Hiệp hội Kế toán viên Hành nghề Chính thức Úc (FCPA), 02/1999
  • MBA Điều hành-Chứng chỉ Sau đại học về Quản lý (Trường Kinh doanh Mt Eliza) 12/1997
  • Cử nhân Kinh tế
    Đại học Adelaide, 04/1983

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Cao cấp, 2024 – đến nay
  • Trường Kinh doanh Kaplan, Úc
    Giám đốc Học thuật – Kế toán, Kiểm toán & Thuế – Trường Kinh doanh Kaplan 2017-2022
  • Đại học RMIT (Việt Nam)
    Trưởng khoa – Các Chương trình Kế toán, Kinh tế, Tài chính và Marketing

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Chuyên môn Giảng dạy và Học tập (SoTL)

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • “Tại sao sự tham gia của sinh viên trong lớp học kế toán lại quan trọng” (2021) – Wheaton, M. Tạp chí Học tập và Giảng dạy Ứng dụng, tập 4, số 1, trang 72-81. https://journals.sfu.ca/jalt/index.php/jalt/article/view/341/285
  • “Hiệu quả của phương pháp giảng dạy liên kết. Một số bằng chứng quốc tế” (2019) – Wheaton, M., O’Connell, B., & Merola, G. Tạp chí Học tập và Giảng dạy Ứng dụng, tập 2, số 2, trang 34-45. https://journals.sfu.ca/jalt/index.php/jalt/article/view/137
  • “Quản lý rủi ro doanh nghiệp và Hiệu suất của Công ty: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam” (2016) – Kommunuri, J., Narayan, A., Wheaton, M., & Jandug, L. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Ứng dụng New Zealand, 14(2), trang 17-28
  • “Giảng dạy liên kết: Cải thiện hiệu suất học tập của sinh viên kiểm toán tại Việt Nam” (2016) – Wheaton, M., Connell, B., & Yapa, P. Tạp chí Kế toán, Kinh doanh và Tài chính Úc, tập 10, số 4, trang 3-16. doi:10.14453/aabfj.v10i4.2 (ABDC-B xếp hạng)
  • “Hiệu suất công ty và tác động giá trị của quản lý rủi ro doanh nghiệp” (2016) – Kommunuri, J., Narayan, A., Wheaton, M., Jandug, L., & Gonugnutla, S. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Ứng dụng New Zealand, tập 14, số 2, trang 17-28. Sẵn có: http://search.informit.com.au/documentSummary;dn=797918171949834;res=IELBUS ISSN: 1175-8007
  • Tạo sự tham gia của sinh viên Việt Nam trong các khóa học kế toán của Úc thông qua (2016) – Wheaton, M. có sẵn tại thư viện số của Đại học Newcastle (http://hdl.handle.net/195)

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Hội nghị Giáo dục Kế toán ASEAN (2016) Phát triển Điều lệ
  • Hội nghị Quản lý Tài chính Paris lần thứ hai (PFMC-2014)
  • Hội nghị Kế toán Malaysia tại Đại học Taylor (2015) Thay đổi cảnh quan của Nghề Kế toán: Chúng ta có vượt trội hơn các tiêu chuẩn không?
  • Hội nghị Giáo viên Kế toán (2016) Trình bày Bài báo Hội nghị về “giảng dạy liên kết”

Sinh ra và lớn lên tại Úc, Mark đã hoàn thành bằng cử nhân kinh tế tại Đại học Adelaide. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1983, Mark bắt đầu làm việc với vai trò Kế toán cho một công ty con của BHP tại Sydney. Sau đó, Mark đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau trong lĩnh vực chính phủ và ngân hàng cho đến năm 2000 khi ông thành lập một doanh nghiệp kế toán thành công. Cùng với 4 đối tác, Mark đã bán cổ phần của mình và chuyển đến Pháp, bắt đầu quá trình tạm nghỉ để hoàn thành bằng thạc sĩ về quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, sau đó Mark nhận được lời mời từ RMIT Việt Nam và chính thức trở thành giảng viên kế toán và không lâu sau đó là tiếp nhận vị trí Trưởng khoa Kế toán, Kinh tế, Tài chính và Marketing, và đây cũng là nơi ông hoàn thành bằng tiến sĩ về kinh doanh vào năm 2016. Mark đã trở về Úc để đảm nhận vị trí Giám đốc học thuật ngành Kế toán tại Kaplan Business School, Úc. Mark cũng là một người đam mê đi bộ đường dài trên núi và là 1 võ sĩ Taekwondo.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh
    Đại học Newcastle, 02/2016
    Đề tài luận án: Tạo sự tham gia của sinh viên Việt Nam trong các khóa học kế toán của Úc thông qua phương pháp giảng dạy liên kết tại một cơ sở ngoài nước (http://hdl.handle.net/1959.13/1313064)
  • Chứng chỉ Sau đại học về Giảng dạy Đại học
    Đại học RMIT, 12/2014
  • Bằng cấp Tương đương với Bằng Tiến sĩ AQF Cấp độ 10 được phê duyệt 09/2013
  • Thạc sĩ Nghệ thuật Quan hệ Quốc tế
    Đại học Flinders, 04/2011
  • Chứng chỉ Sau đại học về Các Giám đốc Úc, 05/2005
  • Thành viên của Hiệp hội Kế toán viên Hành nghề Chính thức Úc (FCPA), 02/1999
  • MBA Điều hành-Chứng chỉ Sau đại học về Quản lý (Trường Kinh doanh Mt Eliza) 12/1997
  • Cử nhân Kinh tế
    Đại học Adelaide, 04/1983

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Cao cấp, 2024 – đến nay
  • Trường Kinh doanh Kaplan, Úc
    Giám đốc Học thuật – Kế toán, Kiểm toán & Thuế – Trường Kinh doanh Kaplan 2017-2022
  • Đại học RMIT (Việt Nam)
    Trưởng khoa – Các Chương trình Kế toán, Kinh tế, Tài chính và Marketing

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Chuyên môn Giảng dạy và Học tập (SoTL)

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • “Tại sao sự tham gia của sinh viên trong lớp học kế toán lại quan trọng” (2021) – Wheaton, M. Tạp chí Học tập và Giảng dạy Ứng dụng, tập 4, số 1, trang 72-81. https://journals.sfu.ca/jalt/index.php/jalt/article/view/341/285
  • “Hiệu quả của phương pháp giảng dạy liên kết. Một số bằng chứng quốc tế” (2019) – Wheaton, M., O’Connell, B., & Merola, G. Tạp chí Học tập và Giảng dạy Ứng dụng, tập 2, số 2, trang 34-45. https://journals.sfu.ca/jalt/index.php/jalt/article/view/137
  • “Quản lý rủi ro doanh nghiệp và Hiệu suất của Công ty: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam” (2016) – Kommunuri, J., Narayan, A., Wheaton, M., & Jandug, L. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Ứng dụng New Zealand, 14(2), trang 17-28
  • “Giảng dạy liên kết: Cải thiện hiệu suất học tập của sinh viên kiểm toán tại Việt Nam” (2016) – Wheaton, M., Connell, B., & Yapa, P. Tạp chí Kế toán, Kinh doanh và Tài chính Úc, tập 10, số 4, trang 3-16. doi:10.14453/aabfj.v10i4.2 (ABDC-B xếp hạng)
  • “Hiệu suất công ty và tác động giá trị của quản lý rủi ro doanh nghiệp” (2016) – Kommunuri, J., Narayan, A., Wheaton, M., Jandug, L., & Gonugnutla, S. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Ứng dụng New Zealand, tập 14, số 2, trang 17-28. Sẵn có: http://search.informit.com.au/documentSummary;dn=797918171949834;res=IELBUS ISSN: 1175-8007
  • Tạo sự tham gia của sinh viên Việt Nam trong các khóa học kế toán của Úc thông qua (2016) – Wheaton, M. có sẵn tại thư viện số của Đại học Newcastle (http://hdl.handle.net/195)

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Hội nghị Giáo dục Kế toán ASEAN (2016) Phát triển Điều lệ
  • Hội nghị Quản lý Tài chính Paris lần thứ hai (PFMC-2014)
  • Hội nghị Kế toán Malaysia tại Đại học Taylor (2015) Thay đổi cảnh quan của Nghề Kế toán: Chúng ta có vượt trội hơn các tiêu chuẩn không?
  • Hội nghị Giáo viên Kế toán (2016) Trình bày Bài báo Hội nghị về “giảng dạy liên kết”
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Hamza Mutaher

Giảng viên
Trưởng Chương trình Khoa học máy tính: An ninh mạng/Công nghệ Đám mây

Lớn lên và học tập ở Taiz, Yemen, Hamza đã hoàn thành bằng Cử nhân về Ứng dụng Máy tính tại Trường Đại học Osmania, Ấn Độ vào năm 2013. Năm 2015, Hamza đã hoàn thành bằng Thạc sĩ về Khoa học Máy tính (Mạng máy tính) tại Trường Đại học SRTMU, Ấn Độ và làm việc trong một dự án về hệ thống nhận dạng khuôn mặt. Năm 2022, Hamza đã thành luận văn sĩ (Maulana Azad National Urdu University) với tiêu đề: “Các biện pháp đối phó bảo mật cho mạng xác định phần mềm dựa trên bộ điều khiển OpenFlow”.

Ngoài ra, Hamza còn tiếp tục các nghiên cứu khác nhau với sự say mê để cải thiện an ninh mạng chống lại các cuộc tấn công mạng thông qua sử dụng các kỹ thuật xác thực mạnh khác nhau.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2016 – 2022)

Maulana Azad National Urdu University, Ấn Độ

Luận văn: Security Countermeasures for OpenFlow Controller-Based Software Defined Network

  • Thạc sĩ Khoa học Tự nhiên Khoa học Máy tính (Mạng máy tính) (2013 – 2015)

Swami Ramanand Teerth Marathwada University, Ấn Độ

  • Cử nhân Ứng dụng Máy tính (2010 – 2013)

Osmania University, Ấn Độ

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giáo sư (2022 – nay)

Giảng viên Khoa học máy tính

  • Maulana Azad National Urdu University, Ấn Độ

Trợ giảng (2017 – 2021)

  • ALM Interactive Soft Sol Private limited (Ấn Độ)

Quản trị hệ thống (2015 – 2017)

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • An ninh mạng
  • Mật mã học
  • Mạng xác định phần mềm

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Mutaher, H., & Hodeish, M. E. (2021).

Sakai-Kasahara IBE. Mã hóa chức năng (tr. 171-185). Springer, Cham. Mã số DOI: https://doi.org/10.1007/978-3-030-60890-3_10 

  • Alshameri, H. M., & Kumar, P. (2019).

Một sơ đồ nhận dạng dựa trên bằng chứng không có thông tin (zero-knowledge proof) hiệu quả để bảo mật mạng xác định phần mềm. Tính toán có thể mở rộng Thực hành và Trải nghiệm, (20)1, 181-189. Mã số DOI: https://doi.org/10.12694/scpe.v20i1.1473

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2019).

Xác thực thực thể. Trong Kỹ thuật và Thuật toán Bảo mật Mới nổi (trang 213-224). Chapman và Hall/Nhà xuất bản CRC Mã số DOI: https://doi.org/10.1201/9781351021708 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

Ngăn chặn truy cập trái phép giữa máy chủ và người điều khiển trong Kỹ thuật thỏa thuận chính dựa trên mạng xác định mềm, Hội nghị quốc gia về các phương pháp tính toán, khoa học dữ liệu và ứng dụng, MANUU, ngày 24-25 tháng 5 năm 2021, Hyderabad, Ấn Độ.

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

ZKPAUTH: Sơ đồ xác thực dựa trên bằng chứng không có thông tin (zero-knowledge proof) cho mạng xác định phần mềm Trí tuệ nhân tạo và Tính toán bền vững cho các thành phố thông minh (AIS2C2) Đại học Gautam Buddha, ngày 22-23 tháng 3 năm 2021, Noida, Ấn Độ.

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

Giao thức xác thực Kerberos dựa trên bộ điều khiển SDN tăng cường bảo mật. Hội nghị quốc tế lần thứ 11 về Điện toán đám mây, Khoa học Dữ liệu & Kỹ thuật (Hội họp) IEEE, Đại học Amity, ngày 28-29 tháng 1 năm 2021, Noida, Ấn Độ.

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

Khung xác thực dựa trên Kerberos tại Hội nghị quốc tế SDN về Trí tuệ tính toán và ICCID phân tích dữ liệu. GIFT, ngày 26-27 tháng 10 năm 2018, Bhubaneswar, Ấn Độ.

Lớn lên và học tập ở Taiz, Yemen, Hamza đã hoàn thành bằng Cử nhân về Ứng dụng Máy tính tại Trường Đại học Osmania, Ấn Độ vào năm 2013. Năm 2015, Hamza đã hoàn thành bằng Thạc sĩ về Khoa học Máy tính (Mạng máy tính) tại Trường Đại học SRTMU, Ấn Độ và làm việc trong một dự án về hệ thống nhận dạng khuôn mặt. Năm 2022, Hamza đã thành luận văn sĩ (Maulana Azad National Urdu University) với tiêu đề: “Các biện pháp đối phó bảo mật cho mạng xác định phần mềm dựa trên bộ điều khiển OpenFlow”.

Ngoài ra, Hamza còn tiếp tục các nghiên cứu khác nhau với sự say mê để cải thiện an ninh mạng chống lại các cuộc tấn công mạng thông qua sử dụng các kỹ thuật xác thực mạnh khác nhau.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2016 – 2022)

Maulana Azad National Urdu University, Ấn Độ

Luận văn: Security Countermeasures for OpenFlow Controller-Based Software Defined Network

  • Thạc sĩ Khoa học Tự nhiên Khoa học Máy tính (Mạng máy tính) (2013 – 2015)

Swami Ramanand Teerth Marathwada University, Ấn Độ

  • Cử nhân Ứng dụng Máy tính (2010 – 2013)

Osmania University, Ấn Độ

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giáo sư (2022 – nay)

Giảng viên Khoa học máy tính

  • Maulana Azad National Urdu University, Ấn Độ

Trợ giảng (2017 – 2021)

  • ALM Interactive Soft Sol Private limited (Ấn Độ)

Quản trị hệ thống (2015 – 2017)

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • An ninh mạng
  • Mật mã học
  • Mạng xác định phần mềm

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Mutaher, H., & Hodeish, M. E. (2021).

Sakai-Kasahara IBE. Mã hóa chức năng (tr. 171-185). Springer, Cham. Mã số DOI: https://doi.org/10.1007/978-3-030-60890-3_10 

  • Alshameri, H. M., & Kumar, P. (2019).

Một sơ đồ nhận dạng dựa trên bằng chứng không có thông tin (zero-knowledge proof) hiệu quả để bảo mật mạng xác định phần mềm. Tính toán có thể mở rộng Thực hành và Trải nghiệm, (20)1, 181-189. Mã số DOI: https://doi.org/10.12694/scpe.v20i1.1473

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2019).

Xác thực thực thể. Trong Kỹ thuật và Thuật toán Bảo mật Mới nổi (trang 213-224). Chapman và Hall/Nhà xuất bản CRC Mã số DOI: https://doi.org/10.1201/9781351021708 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

Ngăn chặn truy cập trái phép giữa máy chủ và người điều khiển trong Kỹ thuật thỏa thuận chính dựa trên mạng xác định mềm, Hội nghị quốc gia về các phương pháp tính toán, khoa học dữ liệu và ứng dụng, MANUU, ngày 24-25 tháng 5 năm 2021, Hyderabad, Ấn Độ.

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

ZKPAUTH: Sơ đồ xác thực dựa trên bằng chứng không có thông tin (zero-knowledge proof) cho mạng xác định phần mềm Trí tuệ nhân tạo và Tính toán bền vững cho các thành phố thông minh (AIS2C2) Đại học Gautam Buddha, ngày 22-23 tháng 3 năm 2021, Noida, Ấn Độ.

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

Giao thức xác thực Kerberos dựa trên bộ điều khiển SDN tăng cường bảo mật. Hội nghị quốc tế lần thứ 11 về Điện toán đám mây, Khoa học Dữ liệu & Kỹ thuật (Hội họp) IEEE, Đại học Amity, ngày 28-29 tháng 1 năm 2021, Noida, Ấn Độ.

  • Mutaher, H., & Kumar, P. (2021)

Khung xác thực dựa trên Kerberos tại Hội nghị quốc tế SDN về Trí tuệ tính toán và ICCID phân tích dữ liệu. GIFT, ngày 26-27 tháng 10 năm 2018, Bhubaneswar, Ấn Độ.

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Adrian Weng

Giảng viên

Adrian gia nhập Đại học Anh Quốc Hà Nội (BUV) vào năm 2020, trước đó đã giảng dạy tại RMIT Việt Nam được hơn 10 năm. Trước khi làm công tác giảng dạy, ông từng là Giám đốc Đào tạo tại KPMG Malaysia, một công ty kế toán quốc tế có trụ sở chính tại Hà Lan. Adrian cũng từng là nhà phân tích chứng khoán và nhà đàm phán bất động sản ở Kuala Lumpur trước khi nhận ra niềm đam mê thực sự của mình dành cho giảng dạy và đào tạo. Adrian đam mê giảng dạy và thích sử dụng các hoạt động trải nghiệm làm công cụ hỗ trợ việc học. Tất cả việc này có được là nhờ trước kia ông có tham gia lĩnh vực giáo dục cho người lớn. Ông đảm bảo rằng sinh viên của mình không chỉ có học mà còn học mà vui.

Hiện Adrian giảng dạy chuyên ngành Tiếp thị và Quản trị trong một số chương trình cử nhân tại BUV; bao gồm Cử nhân Kinh doanh và Cử nhân Marketing. Sau khi nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Southern Cross (Southern Cross University), vào năm 2016, Adrian bắt đầu tham gia nghiên cứu tích cực hơn. Hiện tại, các nghiên cứu của ông bắt đầu tập trung tới lĩnh vực quản trị về lãnh đạo, văn hóa, truyền thông và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh (2010 – 2016)

Southern Cross University, Úc

Luận văn: Exploring communication in international workplaces in Ho Chi Minh City

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (2001 – 2002)

University of New England, Úc

  • Cử nhân Kinh tế (1988 -1991)

Monash University, Úc

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC   

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (Từ năm 2020 tới Nay)

  • Trường Đại học RMIT (Việt Nam)

Giảng viên (Từ năm 2005-2020)

  • KPMG Malaysia 

Giám đốc Đào tạo (2003-2005)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
  • Lãnh đạo và truyền thông

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

  • Weng, AWT (2017), ‘Lãnh đạo và truyền thông ở TP.HCM, Việt Nam’, Tạp chí Kinh doanh và Quản lý Quốc tế, tr.111, số 5, tập 12
  • Weng, AWT (2018), ‘Báo cáo về trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp ở các khách sạn của địa phương tại Malaysia’, Tạp chí Khoa học Xã hội châu Á, trang 16, số 8, tập 14
  • Smith, MR, Weng, AWT, Kijbumrung, T & Suhor, A (2018), ‘Các công ty Phương Tây có Điều chỉnh Các trang web Quảng cáo Indonesia của mình cho Phù hợp với Khán giả Indonesia không? Nghiên cứu Áp dụng Phân tích Nội dung của Các mối quan hệ Văn hóa tiết lộ Một số Câu trả lời’, Tạp chí Khoa học Xã hội châu Á, số 12, tập 14

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

Giảng viên Xuất sắc tại Đại học RMIT Việt Nam (Năm 2016)

Adrian gia nhập Đại học Anh Quốc Hà Nội (BUV) vào năm 2020, trước đó đã giảng dạy tại RMIT Việt Nam được hơn 10 năm. Trước khi làm công tác giảng dạy, ông từng là Giám đốc Đào tạo tại KPMG Malaysia, một công ty kế toán quốc tế có trụ sở chính tại Hà Lan. Adrian cũng từng là nhà phân tích chứng khoán và nhà đàm phán bất động sản ở Kuala Lumpur trước khi nhận ra niềm đam mê thực sự của mình dành cho giảng dạy và đào tạo. Adrian đam mê giảng dạy và thích sử dụng các hoạt động trải nghiệm làm công cụ hỗ trợ việc học. Tất cả việc này có được là nhờ trước kia ông có tham gia lĩnh vực giáo dục cho người lớn. Ông đảm bảo rằng sinh viên của mình không chỉ có học mà còn học mà vui.

Hiện Adrian giảng dạy chuyên ngành Tiếp thị và Quản trị trong một số chương trình cử nhân tại BUV; bao gồm Cử nhân Kinh doanh và Cử nhân Marketing. Sau khi nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Southern Cross (Southern Cross University), vào năm 2016, Adrian bắt đầu tham gia nghiên cứu tích cực hơn. Hiện tại, các nghiên cứu của ông bắt đầu tập trung tới lĩnh vực quản trị về lãnh đạo, văn hóa, truyền thông và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh (2010 – 2016)

Southern Cross University, Úc

Luận văn: Exploring communication in international workplaces in Ho Chi Minh City

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (2001 – 2002)

University of New England, Úc

  • Cử nhân Kinh tế (1988 -1991)

Monash University, Úc

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC   

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (Từ năm 2020 tới Nay)

  • Trường Đại học RMIT (Việt Nam)

Giảng viên (Từ năm 2005-2020)

  • KPMG Malaysia 

Giám đốc Đào tạo (2003-2005)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
  • Lãnh đạo và truyền thông

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

  • Weng, AWT (2017), ‘Lãnh đạo và truyền thông ở TP.HCM, Việt Nam’, Tạp chí Kinh doanh và Quản lý Quốc tế, tr.111, số 5, tập 12
  • Weng, AWT (2018), ‘Báo cáo về trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp ở các khách sạn của địa phương tại Malaysia’, Tạp chí Khoa học Xã hội châu Á, trang 16, số 8, tập 14
  • Smith, MR, Weng, AWT, Kijbumrung, T & Suhor, A (2018), ‘Các công ty Phương Tây có Điều chỉnh Các trang web Quảng cáo Indonesia của mình cho Phù hợp với Khán giả Indonesia không? Nghiên cứu Áp dụng Phân tích Nội dung của Các mối quan hệ Văn hóa tiết lộ Một số Câu trả lời’, Tạp chí Khoa học Xã hội châu Á, số 12, tập 14

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

Giảng viên Xuất sắc tại Đại học RMIT Việt Nam (Năm 2016)

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Kumarashvari Subramaniam

Giảng viên
Trưởng bộ môn Kinh doanh (Quản trị và Marketing)

Đến từ thị trấn ven biển thanh bình Port Dickson, Malaysia, Tiến sĩ Ash bắt đầu hành trình học thuật của mình và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Bà có bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh và Thạc sĩ Quản trị Marketing Quốc tế của Đại học Robert Gordon (RGU), Vương quốc Anh. Khát khao kiến thức đã đưa bà đến với Nghiên cứu sau đại học về Quản lý vào năm 1999, làm phong phú thêm kiến thức chuyên môn của bà.

 

Hành trình sự nghiệp của Tiến sĩ Ash trải dài ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Bà đã thử thách với ngành công nghiệp dầu khí, ghi dấu ấn tại Halliburton ở Aberdeen, Vương quốc Anh và sau đó khám phá thị trường bán lẻ vốn rất sôi động. Trở về quê hương vào năm 2001, bà tiếp tục học lên Cao học trước khi tiếp tục hành trình đáng nhớ của mình tại Trung Đông và đóng góp đáng kể cho các tổ chức học thuật ở Jeddah và Dhahran. Vào năm 2020, bà hoàn thành tấm bằng Tiến sĩ, một cột mốc lớn trong hành trang học thức của mình. Các nghiên cứu của bà tập trung chủ yếu quanh lĩnh vực Marketing kỹ thuật số và phân tích, nâng cao trải nghiệm khách hàng.

 

Tiến sĩ Ash đảm nhận vai trò then chốt trong một cơ sở giáo dục đại học của Malaysia, là Giảng viên cao cấp và Trưởng chương trình. Ngoài học thuật, sở thích của bà còn bao gồm du lịch, làm vườn và võ thuật. Sự tận tụy của bà đối với việc giảng dạy và nghiên cứu bắt nguồn từ thôi thúc của chính bà trong việc nuôi dưỡng những tiềm năng chưa được khai thác của trí tuệ trẻ.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (Marketing)
    Multimedia University, Malaysia
  • Thạc sĩ (Quản trị Marketing Quốc tế)
    The Robert Gordon University, Vương quốc Anh
  • Nghiên cứu Cao học (chuyển ngành Quản lý)
    The Robert Gordon University, Vương quốc Anh
  • Cử nhân (Quản trị kinh doanh)
    The Robert Gordon University, Vương quốc Anh

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Khoa Kinh doanh (2023 – Hiện tại)
  • INTI International University (Malaysia)
    Giảng viên cấp cao, Khoa Kinh doanh và Trưởng chương trình
  • Prince Mohammad Bin Fahd University (Dhahran, Ả Rập Saudi)
    Giảng viên Khoa Kinh doanh
  • Effat University (Jeddah, Ả Rập Saudi)
    Giảng viên Khoa Kinh doanh
  • INTI International University (Malaysia)
    Giám đốc phát triển học thuật

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Marketing số hóa
  • Trải nghiệm khách hàng
  • Lòng trung thành: Giá trị kinh tế và giá trị xã hội

 

CÔNG BỐ NGHIÊN CỨU

  • Sự chuyển đổi trong Truyền thông Marketing từ Kiến trúc Truyền thống sang Mô hình Mạng Xã hội, Tạp chí Quốc tế về Tiếp thị và Quảng cáo trên Internet, Tập X, Số 2, trang 69 – 85
  • Mối quan hệ giữa mức độ tương tác của khách hàng, cảm nhận về chất lượng và hình ảnh thương hiệu đối với ý định mua phòng của khách sạn cao cấp. Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Học thuật, Tập 12, Số 4, tháng 4 năm 2022.
  • Tác động của tính không đồng nhất về chức năng TMT đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vai trò trung gian của khoảng cách đền bù đối với năng lượng mới ở Trung Quốc. Res Militaris. Tập 13, số 2, Số tháng 1.
  • Ảnh hưởng của chiến lược tiếp thị đa phương đến hành vi mua sản phẩm hữu cơ: So sánh giữa người tiêu dùng ở Malaysia và Trung Quốc. Chuỗi Hội nghị IOP Khoa học Trái đất và Môi trường 1165 (1).
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng chấp nhận thương mại điện tử trong thị trường nông nghiệp, Tạp chí nghiên cứu học thuật quốc tế, Tập 11 (7).

 

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Tác động của tiếp thị đa phương đến ý định mua bộ dụng cụ thủy canh của cư dân căn hộ HDB ở Singapore. Hội nghị quốc tế về Công nghệ và Quản lý bền vững xanh (ICGSTM 2023) ngày 8 và 9 tháng 6 năm 2023.
  • Di chuyển bền vững: Đánh giá về mức độ sẵn sàng của phương tiện tự hành (AV). Hội nghị quốc tế về đổi mới và khởi nghiệp công nghệ (ICIT 2022), ngày 22 và 23 tháng 9 năm 2022
  • Hội thảo hợp tác quốc tế dành cho các nhà nghiên cứu khởi nghiệp, bởi British High Com, Blue Communities GCRF, Đại học Malaya, Thảo luận bàn tròn về hợp tác quốc tế, 9 – 10 tháng 3 năm 2022
  • Chương sách trong ‘Những thách thức khi thực hiện tinh thần khởi nghiệp xã hội’, 2023, Đại học Quốc tế INTI
  • Hội thảo chuyên đề về Mô hình mới về quản lý hoạt động trong thế kỷ 21 , Đại học Quốc tế INTI, ngày 23 tháng 2 năm 2023
  • Nhà phê bình Tạp chí Khoa học Xã hội và Kinh doanh (JoBBS)

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Nghiên cứu sơ bộ về mô hình hóa Ý định tiếp tục mua mỹ phẩm, ảnh hưởng bởi giá trị thương hiệu và chứng nhận Halal. 2022
  • Phát triển Chương trình Doanh nghiệp Sinh kế Bền vững cho Tập đoàn B40 trong thời kỳ dịch bệnh COVID

Đến từ thị trấn ven biển thanh bình Port Dickson, Malaysia, Tiến sĩ Ash bắt đầu hành trình học thuật của mình và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Bà có bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh và Thạc sĩ Quản trị Marketing Quốc tế của Đại học Robert Gordon (RGU), Vương quốc Anh. Khát khao kiến thức đã đưa bà đến với Nghiên cứu sau đại học về Quản lý vào năm 1999, làm phong phú thêm kiến thức chuyên môn của bà.

 

Hành trình sự nghiệp của Tiến sĩ Ash trải dài ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Bà đã thử thách với ngành công nghiệp dầu khí, ghi dấu ấn tại Halliburton ở Aberdeen, Vương quốc Anh và sau đó khám phá thị trường bán lẻ vốn rất sôi động. Trở về quê hương vào năm 2001, bà tiếp tục học lên Cao học trước khi tiếp tục hành trình đáng nhớ của mình tại Trung Đông và đóng góp đáng kể cho các tổ chức học thuật ở Jeddah và Dhahran. Vào năm 2020, bà hoàn thành tấm bằng Tiến sĩ, một cột mốc lớn trong hành trang học thức của mình. Các nghiên cứu của bà tập trung chủ yếu quanh lĩnh vực Marketing kỹ thuật số và phân tích, nâng cao trải nghiệm khách hàng.

 

Tiến sĩ Ash đảm nhận vai trò then chốt trong một cơ sở giáo dục đại học của Malaysia, là Giảng viên cao cấp và Trưởng chương trình. Ngoài học thuật, sở thích của bà còn bao gồm du lịch, làm vườn và võ thuật. Sự tận tụy của bà đối với việc giảng dạy và nghiên cứu bắt nguồn từ thôi thúc của chính bà trong việc nuôi dưỡng những tiềm năng chưa được khai thác của trí tuệ trẻ.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (Marketing)
    Multimedia University, Malaysia
  • Thạc sĩ (Quản trị Marketing Quốc tế)
    The Robert Gordon University, Vương quốc Anh
  • Nghiên cứu Cao học (chuyển ngành Quản lý)
    The Robert Gordon University, Vương quốc Anh
  • Cử nhân (Quản trị kinh doanh)
    The Robert Gordon University, Vương quốc Anh

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Khoa Kinh doanh (2023 – Hiện tại)
  • INTI International University (Malaysia)
    Giảng viên cấp cao, Khoa Kinh doanh và Trưởng chương trình
  • Prince Mohammad Bin Fahd University (Dhahran, Ả Rập Saudi)
    Giảng viên Khoa Kinh doanh
  • Effat University (Jeddah, Ả Rập Saudi)
    Giảng viên Khoa Kinh doanh
  • INTI International University (Malaysia)
    Giám đốc phát triển học thuật

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Marketing số hóa
  • Trải nghiệm khách hàng
  • Lòng trung thành: Giá trị kinh tế và giá trị xã hội

 

CÔNG BỐ NGHIÊN CỨU

  • Sự chuyển đổi trong Truyền thông Marketing từ Kiến trúc Truyền thống sang Mô hình Mạng Xã hội, Tạp chí Quốc tế về Tiếp thị và Quảng cáo trên Internet, Tập X, Số 2, trang 69 – 85
  • Mối quan hệ giữa mức độ tương tác của khách hàng, cảm nhận về chất lượng và hình ảnh thương hiệu đối với ý định mua phòng của khách sạn cao cấp. Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Học thuật, Tập 12, Số 4, tháng 4 năm 2022.
  • Tác động của tính không đồng nhất về chức năng TMT đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vai trò trung gian của khoảng cách đền bù đối với năng lượng mới ở Trung Quốc. Res Militaris. Tập 13, số 2, Số tháng 1.
  • Ảnh hưởng của chiến lược tiếp thị đa phương đến hành vi mua sản phẩm hữu cơ: So sánh giữa người tiêu dùng ở Malaysia và Trung Quốc. Chuỗi Hội nghị IOP Khoa học Trái đất và Môi trường 1165 (1).
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng chấp nhận thương mại điện tử trong thị trường nông nghiệp, Tạp chí nghiên cứu học thuật quốc tế, Tập 11 (7).

 

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Tác động của tiếp thị đa phương đến ý định mua bộ dụng cụ thủy canh của cư dân căn hộ HDB ở Singapore. Hội nghị quốc tế về Công nghệ và Quản lý bền vững xanh (ICGSTM 2023) ngày 8 và 9 tháng 6 năm 2023.
  • Di chuyển bền vững: Đánh giá về mức độ sẵn sàng của phương tiện tự hành (AV). Hội nghị quốc tế về đổi mới và khởi nghiệp công nghệ (ICIT 2022), ngày 22 và 23 tháng 9 năm 2022
  • Hội thảo hợp tác quốc tế dành cho các nhà nghiên cứu khởi nghiệp, bởi British High Com, Blue Communities GCRF, Đại học Malaya, Thảo luận bàn tròn về hợp tác quốc tế, 9 – 10 tháng 3 năm 2022
  • Chương sách trong ‘Những thách thức khi thực hiện tinh thần khởi nghiệp xã hội’, 2023, Đại học Quốc tế INTI
  • Hội thảo chuyên đề về Mô hình mới về quản lý hoạt động trong thế kỷ 21 , Đại học Quốc tế INTI, ngày 23 tháng 2 năm 2023
  • Nhà phê bình Tạp chí Khoa học Xã hội và Kinh doanh (JoBBS)

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Nghiên cứu sơ bộ về mô hình hóa Ý định tiếp tục mua mỹ phẩm, ảnh hưởng bởi giá trị thương hiệu và chứng nhận Halal. 2022
  • Phát triển Chương trình Doanh nghiệp Sinh kế Bền vững cho Tập đoàn B40 trong thời kỳ dịch bệnh COVID
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Đồng Mạnh Cường

Giảng viên
Trưởng bộ môn Kinh doanh (Tài chính, Kế toán và Kinh tế)

Tiến sĩ Đồng Mạnh Cường hiện là giảng viên trường Kinh doanh, Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV). Ông nhận bằng Tiến sĩ Kinh tế năm 2019 tại Đại học Feng Chia, Đài Loan, với luận án tiến sĩ mang tên “Các tiểu luận về biến đổi cấu trúc và hồi quy phân vị trên dữ liệu tài chính”. Trong những năm gần đây, ông đã và đang giảng dạy tại nhiều trường đại học ở Việt Nam, Hàn Quốc và Đài Loan với tư cách là giảng viên toàn thời gian và thỉnh giảng cho các chương trình quốc tế được cung cấp bởi RMIT, Đại học San José State, Đại học Troy, Đại học St. Francis,…

Các nghiên cứu của Tiến sĩ Đồng Mạnh Cường tập trung vào lĩnh vực kinh tế lượng ứng dụng trong tài chính và kinh tế. Các công trình của ông đã được công nhận rộng rãi với nhiều bài báo được đăng trên các tạp chí học thuật quốc tế có thứ hạng cao. Ông cũng đang là nhà bình duyệt khoa học cho nhiều tạp chí ISI/Scopus về Kinh tế và Tài chính như PLOS ONE, Financial Innovation, International Journal of Finance and Economics, The North American Journal of Economics and Finance, Computational Economics,…

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO  

  • Tiến sĩ Kinh tế (2016 – 2019)
    Đại học Feng Chia, Đài Loan
    Luận văn: Các tiu lun v biến đi cu trúc và hi quy phân v trên d liu tài chính
  • Cử nhân Tài chính ngân hàng (2009 – 2013)
    Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • British University Vietnam (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – Nay)
  • Đại học Quốc gia Pusan (Hàn Quốc)
    Giảng viên thỉnh giảng (2022)
  • Đại học Quốc gia Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên (2021 – 2023)
    Giảng dạy các chương trình quốc tế được cung cấp bởi Đại học Troy và Đại học St. Francis, Hoa Kỳ
  • Đại học Feng Chia (Đài Loan)
    Giảng viên thỉnh giảng (2019 – 2020)
    Giảng dạy các chương trình quốc tế được cung cấp bởi RMIT, Australia và Đại học San José State, Hoa Kỳ

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Kinh tế lượng ứng dụng
  • Thống kê Bayes
  • Phân tích dữ liệu tài chính

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  

  • Dong, M. C., Thuy, D. T. B., & Cao, T. L. (2022).
    Spatial regional spillover of economic growth: Evidence from Vietnamese provinces. Southeast Asian Journal Of Economics, 10(3), 199-226.
  • Dong, M. C., Chen, C. W., & Asai, M. (2021)
    Bayesian nonlinear quantile effects on modelling realized kernels. International Journal of Finance & Economics, 28(1), 981-995. 
  • Chen, C. W., Lee, S., Dong, M. C., & Taniguchi, M. (2020)
    What factors drive the satisfaction of citizens with governments’ responses to COVID-19?. International Journal of Infectious Diseases, 102, 327-331. 
  • Dong, M. C., Chen, C. W., Lee, S., & Sriboonchitta, S. (2019)
    How strong is the relationship among Gold and USD exchange rates? analytics based on structural change models. Computational Economics, 53, 343-366. 
  •  Chen, C. W., Dong, M. C., Liu, N., & Sriboonchitta, S. (2019).
    Inferences of default risk and borrower characteristics on P2P lending. The North American Journal of Economics and Finance, 50, 101013.

TRÌNH BÀY HỘI THẢO 

  • Dong, M.C. (2019)
    Quantile nonlinear effects of return and abnormal trading volume for realized kernel
    Thuyết trình tại hội thảo “The 4th Eastern Asia Meeting on Bayesian Statistics”, Kobe University, Kobe, Japan
  • Dong, M.C. (2018)
    Predicting failure risk using financial ratios: Quantile hazard model approach 
    Thuyết trình tại workshop “New development in Business Analytics or Big Data”, Feng Chia University, Taiwan

GIẢI THƯỞNG 

  • Best Poster Presentation Award (2019)
    Trao giải bởi Eastern Asia Chapter of the International Society for Bayesian Analysis (EAC-ISBA) tại 4th Eastern Asia Meeting on Bayesian Statistics, Kobe University, Kobe, Japan.
  • Outstanding Graduate Student of the Year (2019)
    Trao giải bởi Feng Chia University, Taichung, Taiwan.
  • Honorary Member Award (2018)
    Trao giải bởi The Phi Tau Phi Scholastic Honor Society of the Republic of China (Taiwan).

Tiến sĩ Đồng Mạnh Cường hiện là giảng viên trường Kinh doanh, Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV). Ông nhận bằng Tiến sĩ Kinh tế năm 2019 tại Đại học Feng Chia, Đài Loan, với luận án tiến sĩ mang tên “Các tiểu luận về biến đổi cấu trúc và hồi quy phân vị trên dữ liệu tài chính”. Trong những năm gần đây, ông đã và đang giảng dạy tại nhiều trường đại học ở Việt Nam, Hàn Quốc và Đài Loan với tư cách là giảng viên toàn thời gian và thỉnh giảng cho các chương trình quốc tế được cung cấp bởi RMIT, Đại học San José State, Đại học Troy, Đại học St. Francis,…

Các nghiên cứu của Tiến sĩ Đồng Mạnh Cường tập trung vào lĩnh vực kinh tế lượng ứng dụng trong tài chính và kinh tế. Các công trình của ông đã được công nhận rộng rãi với nhiều bài báo được đăng trên các tạp chí học thuật quốc tế có thứ hạng cao. Ông cũng đang là nhà bình duyệt khoa học cho nhiều tạp chí ISI/Scopus về Kinh tế và Tài chính như PLOS ONE, Financial Innovation, International Journal of Finance and Economics, The North American Journal of Economics and Finance, Computational Economics,…

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO  

  • Tiến sĩ Kinh tế (2016 – 2019)
    Đại học Feng Chia, Đài Loan
    Luận văn: Các tiu lun v biến đi cu trúc và hi quy phân v trên d liu tài chính
  • Cử nhân Tài chính ngân hàng (2009 – 2013)
    Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • British University Vietnam (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – Nay)
  • Đại học Quốc gia Pusan (Hàn Quốc)
    Giảng viên thỉnh giảng (2022)
  • Đại học Quốc gia Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên (2021 – 2023)
    Giảng dạy các chương trình quốc tế được cung cấp bởi Đại học Troy và Đại học St. Francis, Hoa Kỳ
  • Đại học Feng Chia (Đài Loan)
    Giảng viên thỉnh giảng (2019 – 2020)
    Giảng dạy các chương trình quốc tế được cung cấp bởi RMIT, Australia và Đại học San José State, Hoa Kỳ

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Kinh tế lượng ứng dụng
  • Thống kê Bayes
  • Phân tích dữ liệu tài chính

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  

  • Dong, M. C., Thuy, D. T. B., & Cao, T. L. (2022).
    Spatial regional spillover of economic growth: Evidence from Vietnamese provinces. Southeast Asian Journal Of Economics, 10(3), 199-226.
  • Dong, M. C., Chen, C. W., & Asai, M. (2021)
    Bayesian nonlinear quantile effects on modelling realized kernels. International Journal of Finance & Economics, 28(1), 981-995. 
  • Chen, C. W., Lee, S., Dong, M. C., & Taniguchi, M. (2020)
    What factors drive the satisfaction of citizens with governments’ responses to COVID-19?. International Journal of Infectious Diseases, 102, 327-331. 
  • Dong, M. C., Chen, C. W., Lee, S., & Sriboonchitta, S. (2019)
    How strong is the relationship among Gold and USD exchange rates? analytics based on structural change models. Computational Economics, 53, 343-366. 
  •  Chen, C. W., Dong, M. C., Liu, N., & Sriboonchitta, S. (2019).
    Inferences of default risk and borrower characteristics on P2P lending. The North American Journal of Economics and Finance, 50, 101013.

TRÌNH BÀY HỘI THẢO 

  • Dong, M.C. (2019)
    Quantile nonlinear effects of return and abnormal trading volume for realized kernel
    Thuyết trình tại hội thảo “The 4th Eastern Asia Meeting on Bayesian Statistics”, Kobe University, Kobe, Japan
  • Dong, M.C. (2018)
    Predicting failure risk using financial ratios: Quantile hazard model approach 
    Thuyết trình tại workshop “New development in Business Analytics or Big Data”, Feng Chia University, Taiwan

GIẢI THƯỞNG 

  • Best Poster Presentation Award (2019)
    Trao giải bởi Eastern Asia Chapter of the International Society for Bayesian Analysis (EAC-ISBA) tại 4th Eastern Asia Meeting on Bayesian Statistics, Kobe University, Kobe, Japan.
  • Outstanding Graduate Student of the Year (2019)
    Trao giải bởi Feng Chia University, Taichung, Taiwan.
  • Honorary Member Award (2018)
    Trao giải bởi The Phi Tau Phi Scholastic Honor Society of the Republic of China (Taiwan).
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Bilal Aslam

Giảng viên

Bilal Aslam là một học giả xuất sắc với bằng tiến sĩ về Tài chính từ Đại học Curtin. Chủ đề nghiên cứu tiến sĩ của ông, mang tên “Học máy trong Nghiên cứu Thị trường Vốn và Tối ưu hóa Danh mục Đầu tư,” đã khám phá việc ứng dụng các kỹ thuật tính toán tiên tiến trong việc xây dựng danh mục cổ phiếu và ra quyết định. Trước khi theo học tiến sĩ, Bilal đã hoàn thành bằng Thạc sĩ về Kinh tế và Tài chính tại Đại học Curtin, tập trung vào “Sơ đồ Euler Yếu cho Các Phương trình Vi phân Ngẫu nhiên với Ứng dụng trong Tài chính.” Hành trình học thuật của ông bắt đầu với bằng Thạc sĩ Toán Tài chính (với thành tích loại Giỏi) từ Đại học Sussex, cung cấp nền tảng vững chắc trong lĩnh vực tài chính toán học.

Bilal có nền tảng đa ngành vững chắc trong tài chính, toán học và máy tính, và ông giảng dạy các khóa học về tài chính định lượng và tính toán. Các lĩnh vực nghiên cứu của ông bao gồm quyền chọn, quản lý danh mục đầu tư và ứng dụng của việc áp dụng các thuật toán và mô hình thống kê để phân tích và xử lý dữ liệu tài chính.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2020 – 2024)
    Đại học Curtin, Malaysia
    Luận án: Học máy trong nghiên cứu thị trường vốn và tối ưu hóa danh mục đầu tư
  • Thạc sĩ (2017 – 2019)
    Đại học Curtin, Malaysia
    Luận án: Phương pháp Euler yếu cho phương trình vi phân ngẫu nhiên với ứng dụng trong tài chính
  • Thạc sĩ Khoa học (2014 – 2015)
    Đại học Sussex, Anh (Vương quốc Anh)
    Chứng chỉ: MSc trong Toán tài chính

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • British University Vietnam (BUV)
    Giảng viên Tài chính (2024 – hiện tại)
  • Đại học Curtin (Malaysia)
    Trợ lý Nghiên cứu (2017 – 2024)
    Lĩnh vực nghiên cứu: Machine learning trong quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Công cụ phái sinh
  • Quản lý danh mục đầu tư
  • Machine learning trong tài chính

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Aslam, B., & Zhang, C. (2022)
    Giải pháp tăng cường cho việc thao túng quyền chọn. INFOR: Hệ thống Thông tin và Nghiên cứu Hoạt động, 60(3), 407-427.
  • Aslam, B., Bhuiyan, R. A., & Zhang, C. (2023)
    Xây dựng danh mục đầu tư với thuật toán phân cụm k-means dựa trên ba yếu tố. Trong MATEC Web of Conferences.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ 

  • Aslam, B., & Zhang, C. (2022)
    Tập đoàn Kinh tế Số Sarawak (SDEC)
    Ứng dụng dựa trên học sâu cho định giá tài sản và tối ưu hóa danh mục đầu tư kết hợp với định giá quyền chọn. (20,500 USD)
  • Aslam, B. & Bhuiyan, R.A. (2023)
    Quỹ Nghiên cứu Đại học Curtin
    Hệ thống hỗ trợ quyết định dựa trên bộ nhớ dài-ngắn (LSTM) cho việc xây dựng danh mục đầu tư tài chính. (2,500 USD)

Bilal Aslam là một học giả xuất sắc với bằng tiến sĩ về Tài chính từ Đại học Curtin. Chủ đề nghiên cứu tiến sĩ của ông, mang tên “Học máy trong Nghiên cứu Thị trường Vốn và Tối ưu hóa Danh mục Đầu tư,” đã khám phá việc ứng dụng các kỹ thuật tính toán tiên tiến trong việc xây dựng danh mục cổ phiếu và ra quyết định. Trước khi theo học tiến sĩ, Bilal đã hoàn thành bằng Thạc sĩ về Kinh tế và Tài chính tại Đại học Curtin, tập trung vào “Sơ đồ Euler Yếu cho Các Phương trình Vi phân Ngẫu nhiên với Ứng dụng trong Tài chính.” Hành trình học thuật của ông bắt đầu với bằng Thạc sĩ Toán Tài chính (với thành tích loại Giỏi) từ Đại học Sussex, cung cấp nền tảng vững chắc trong lĩnh vực tài chính toán học.

Bilal có nền tảng đa ngành vững chắc trong tài chính, toán học và máy tính, và ông giảng dạy các khóa học về tài chính định lượng và tính toán. Các lĩnh vực nghiên cứu của ông bao gồm quyền chọn, quản lý danh mục đầu tư và ứng dụng của việc áp dụng các thuật toán và mô hình thống kê để phân tích và xử lý dữ liệu tài chính.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2020 – 2024)
    Đại học Curtin, Malaysia
    Luận án: Học máy trong nghiên cứu thị trường vốn và tối ưu hóa danh mục đầu tư
  • Thạc sĩ (2017 – 2019)
    Đại học Curtin, Malaysia
    Luận án: Phương pháp Euler yếu cho phương trình vi phân ngẫu nhiên với ứng dụng trong tài chính
  • Thạc sĩ Khoa học (2014 – 2015)
    Đại học Sussex, Anh (Vương quốc Anh)
    Chứng chỉ: MSc trong Toán tài chính

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • British University Vietnam (BUV)
    Giảng viên Tài chính (2024 – hiện tại)
  • Đại học Curtin (Malaysia)
    Trợ lý Nghiên cứu (2017 – 2024)
    Lĩnh vực nghiên cứu: Machine learning trong quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Công cụ phái sinh
  • Quản lý danh mục đầu tư
  • Machine learning trong tài chính

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Aslam, B., & Zhang, C. (2022)
    Giải pháp tăng cường cho việc thao túng quyền chọn. INFOR: Hệ thống Thông tin và Nghiên cứu Hoạt động, 60(3), 407-427.
  • Aslam, B., Bhuiyan, R. A., & Zhang, C. (2023)
    Xây dựng danh mục đầu tư với thuật toán phân cụm k-means dựa trên ba yếu tố. Trong MATEC Web of Conferences.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ 

  • Aslam, B., & Zhang, C. (2022)
    Tập đoàn Kinh tế Số Sarawak (SDEC)
    Ứng dụng dựa trên học sâu cho định giá tài sản và tối ưu hóa danh mục đầu tư kết hợp với định giá quyền chọn. (20,500 USD)
  • Aslam, B. & Bhuiyan, R.A. (2023)
    Quỹ Nghiên cứu Đại học Curtin
    Hệ thống hỗ trợ quyết định dựa trên bộ nhớ dài-ngắn (LSTM) cho việc xây dựng danh mục đầu tư tài chính. (2,500 USD)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Chris Kirrane

Giảng viên

Chris, xuất thân từ Vương quốc Anh, có bề dày kinh nghiệm làm việc ở nước ngoài, chuyên về kinh tế, kinh tế chính trị quốc tế và giáo dục. Ông có bằng tiến sĩ với đề tài nghiên cứu về cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á, cùng với bằng thạc sĩ về Kinh tế Chính trị Quốc tế, chứng chỉ PGCE trong Giáo dục Đại học (Kinh tế), và bằng cử nhân (hạng ưu) về Chính trị và Kinh tế.

Với kinh nghiệm phong phú trong các vai trò học thuật và lãnh đạo, Chris đã dành năm năm làm giảng viên tại Đại học RMIT ở Việt Nam. Công việc của ông đã đưa ông đến Thái Lan, Ai Cập, Hy Lạp, Bỉ và Trung Quốc, nơi ông tham gia vào các hoạt động ngoại giao văn hóa và quản lý giáo dục cho Hội đồng Anh. Trước đó, ông từng làm việc cho Bộ Ngoại giao và Khối Thịnh vượng chung của Vương quốc Anh trong vai trò phân tích nghiên cứu. Ông cũng đã công bố nhiều bài viết trong các tạp chí học thuật và trình bày tại các hội nghị quốc tế, tập trung vào các chủ đề như chính sách tiền tệ và hội nhập kinh tế trong EU

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2015-2018)
    Đại học Queen’s Belfast, Vương quốc Anh
  • Thạc sĩ Kinh tế Chính trị Quốc tế (1992-1994)
    Đại học Victoria, Manchester, Vương quốc Anh
  • Chứng chỉ PGCE trong Giáo dục Đại học (1991-1992)
    Đại học Greenwich, Vương quốc Anh
  • Cử nhân (hạng ưu) Chính trị và Kinh tế (1980-1983)
    Đại học Newcastle-upon-Tyne, Vương quốc Anh

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – Hiện tại)
  • Đại học Chulalongkorn (Thái Lan)
    Giảng viên thỉnh giảng (2022-2023)
  • INET (Vương quốc Anh)
    Nghiên cứu viên (2019-2022)
  • Đại học RMIT Việt Nam
    Giảng viên (2010-2015)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

Định hướng hội nhập tiền tệ châu Âu

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • Kirrane, C (1995) – Kinh nghiệm Bretton Woods và ERM. Tạp chí Đánh giá Hội nhập Kinh tế Châu Âu, Tập 13, Tháng 1 năm 1995
  • Kirrane, C (1994) – Các hệ quả của EMU đối với Cộng đồng Châu Âu. Tạp chí Đánh giá Hội nhập Kinh tế Châu Âu, Tập 12, Tháng 1 năm 1994
  • Kirrane, C (1993) – Những bài học từ Lịch sử của EMU Châu Âu. Tạp chí Đánh giá Hội nhập Kinh tế Châu Âu, Tập 11, Tháng 1 năm 1993

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • “EMU và IMF” – Động lực Toàn cầu hóa: Quan điểm của EU – Đại học Antwerpen, Bỉ, 2007
  • “Chi phí và Lợi ích của Việc Gia nhập EU” – Mở rộng Châu Âu: Nhìn về Tương lai – Học viện Châu Âu, Bruges, Bỉ, 2003
  • “Vấn đề trong Việc Gia nhập WTO của Trung Quốc” – Cải cách Kinh tế của Trung Quốc  – SOAS, Đại học London, Vương quốc Anh, 2002

Chris, xuất thân từ Vương quốc Anh, có bề dày kinh nghiệm làm việc ở nước ngoài, chuyên về kinh tế, kinh tế chính trị quốc tế và giáo dục. Ông có bằng tiến sĩ với đề tài nghiên cứu về cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á, cùng với bằng thạc sĩ về Kinh tế Chính trị Quốc tế, chứng chỉ PGCE trong Giáo dục Đại học (Kinh tế), và bằng cử nhân (hạng ưu) về Chính trị và Kinh tế.

Với kinh nghiệm phong phú trong các vai trò học thuật và lãnh đạo, Chris đã dành năm năm làm giảng viên tại Đại học RMIT ở Việt Nam. Công việc của ông đã đưa ông đến Thái Lan, Ai Cập, Hy Lạp, Bỉ và Trung Quốc, nơi ông tham gia vào các hoạt động ngoại giao văn hóa và quản lý giáo dục cho Hội đồng Anh. Trước đó, ông từng làm việc cho Bộ Ngoại giao và Khối Thịnh vượng chung của Vương quốc Anh trong vai trò phân tích nghiên cứu. Ông cũng đã công bố nhiều bài viết trong các tạp chí học thuật và trình bày tại các hội nghị quốc tế, tập trung vào các chủ đề như chính sách tiền tệ và hội nhập kinh tế trong EU

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2015-2018)
    Đại học Queen’s Belfast, Vương quốc Anh
  • Thạc sĩ Kinh tế Chính trị Quốc tế (1992-1994)
    Đại học Victoria, Manchester, Vương quốc Anh
  • Chứng chỉ PGCE trong Giáo dục Đại học (1991-1992)
    Đại học Greenwich, Vương quốc Anh
  • Cử nhân (hạng ưu) Chính trị và Kinh tế (1980-1983)
    Đại học Newcastle-upon-Tyne, Vương quốc Anh

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – Hiện tại)
  • Đại học Chulalongkorn (Thái Lan)
    Giảng viên thỉnh giảng (2022-2023)
  • INET (Vương quốc Anh)
    Nghiên cứu viên (2019-2022)
  • Đại học RMIT Việt Nam
    Giảng viên (2010-2015)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

Định hướng hội nhập tiền tệ châu Âu

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • Kirrane, C (1995) – Kinh nghiệm Bretton Woods và ERM. Tạp chí Đánh giá Hội nhập Kinh tế Châu Âu, Tập 13, Tháng 1 năm 1995
  • Kirrane, C (1994) – Các hệ quả của EMU đối với Cộng đồng Châu Âu. Tạp chí Đánh giá Hội nhập Kinh tế Châu Âu, Tập 12, Tháng 1 năm 1994
  • Kirrane, C (1993) – Những bài học từ Lịch sử của EMU Châu Âu. Tạp chí Đánh giá Hội nhập Kinh tế Châu Âu, Tập 11, Tháng 1 năm 1993

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • “EMU và IMF” – Động lực Toàn cầu hóa: Quan điểm của EU – Đại học Antwerpen, Bỉ, 2007
  • “Chi phí và Lợi ích của Việc Gia nhập EU” – Mở rộng Châu Âu: Nhìn về Tương lai – Học viện Châu Âu, Bruges, Bỉ, 2003
  • “Vấn đề trong Việc Gia nhập WTO của Trung Quốc” – Cải cách Kinh tế của Trung Quốc  – SOAS, Đại học London, Vương quốc Anh, 2002
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Tingting Xie

Giảng viên
Trưởng Chương trình Quản trị Marketing

Sinh ra tại Hồ Bắc, Trung Quốc, Tingting đã hoàn thành bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh năm 2008 và bằng Thạc sĩ Quản lý Tiếp thị năm 2010 tại Đại học Vũ Hán. Sau đó, Tingting lấy bằng Tiến sĩ về Tiếp thị tại Đại học Thành phố Hồng Kông năm 2015. Bà cũng là học giả thỉnh giảng tại Đại học Illinois tại Urbana-Champaign, Hoa Kỳ vào năm 2012. Luận án tiến sĩ của bà tập trung vào việc phân tích cách người tiêu dùng có những phản ứng trái ngược nhau đối với thông tin xử lý thương hiệu và sản phẩm, đưa ra quyết định mua hàng và sau mua hàng. Lĩnh vực nghiên cứu của bà là tiếp thị truyền thông xã hội, truyền miệng thông qua Internet, cảm xúc xung quanh người tiêu dùng, đạo đức kinh doanh, sự khác biệt giữa các nền văn hóa và sự kế thừa của gia đình. Tiến sĩ Xie hiện là phó tổng biên tập của Tạp chí Đạo đức Kinh doanh Châu Á (Asian Journal of Business Ethics).

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ, Marketing (Ph.D.), Đại học Thành phố Hồng Kông, Đặc khu hành chính Hồng Kông (Xếp thứ 54 trong Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS năm 2023) – (2010 – 2015)
  • Thạc sĩ Khoa học tự nhiên, Marketing/Quản trị Marketing, Tổng hợp, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc (top 10 tại Trung Quốc và xếp thứ 194 trong Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS năm 2023) – 2008 – 2010
  • Cử nhân Quản trị Kinh doanh (B.B.A.), Quản trị Kinh doanh và Tiếp thị, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc – 2004 – 2008

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Đại học Hang Seng Hồng Kông (2015 – 2023)
    Phó Tổng biên tập, Tạp chí Đạo đức Kinh doanh Châu Á
    Phó Giáo sư
    Phó Giám đốc Chương trình, Chương trình Cử nhân Quản trị Kinh doanh, Kinh doanh Tổng hợp (GB)
    Thành viên Ủy ban Chương trình
    – Chương trình Cử nhân Quản trị Kinh doanh ngành Quản lý Kinh doanh Toàn cầu (GBM)
    – Chương trình Thạc sĩ Nghệ thuật bằng tiếng Trung (CHI)
    Thành viên Ủy ban Phát triển Chương trình, chương trình Cử nhân Quản trị Kinh doanh trong Kinh doanh Tổng hợp (GB)
    Điều phối học liệu và Giảng viên chính
    – MKT6103 Tiếp thị chiến lược toàn cầu (Bậc sau đại học),
    – BUS3011 Quản lý quan hệ khách hàng (Bậc đại học),
    – BUS3008 Tiếp thị toàn cầu (Bậc đại học)
    Giảng viên: BUS2011 Nguyên tắc tiếp thị
    Hướng dẫn luận văn cho Chương trình Thạc sĩ Quản lý Kinh doanh (MBM) (Bậc sau đại học)
    Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra và Đánh giá Bộ môn
    Phụ trách Nhóm khảo sát trực tuyến và trực tiếp, đồng thời là Thành viên dự án “Cung cấp dịch vụ thực hiện (1) Khảo sát trực tiếp và trực tuyến và (2) Phỏng vấn nhóm về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) của công chúng đối với việc tiêu thụ muối và đường”
    Thành viên Dự án “Cung cấp dịch vụ thực hiện khảo sát trực tuyến về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) của công chúng đối với việc tiêu thụ muối và đường”
    Chủ tịch, Khảo sát của Tập đoàn Junzi, (https://junzi.hsu.edu.hk/), Đại học Hang Seng Hồng Kông
  • Đại học Thành phố Hồng Kông (2013 – 2015)
    Giảng viên bán thời gian
    Trợ lý nghiên cứu cấp cao
    Trợ lý nghiên cứu
    Trợ giáo Nội trú
  • Đại học Illinois, Urbana-Champaign (UIUC, Hoa Kỳ) (2012 – 2013)
    Học giả khách mời

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Tiếp thị truyền thông xã hội
  • Truyền miệng thông qua Internet
  • Sự mâu thuẫn của người tiêu dùng

 CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC XUẤT BẢN 

  • Tang, T. L., Xie, T., Leung, T. K. P. và Barnes, B. R. (2022), “Các khía cạnh tiếp thị của Châu Á: Khái niệm của tổ chức Junzi”, Tạp chí Euromarketing, ISSN 1528-6967 (trên Báo).
  • Zeng, F., Tao, R., Yang, Y., & Xie, T. (2017), “Truyền thông xã hội ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức và phản hồi về quảng cáo trong cộng đồng trực tuyến?”. Tạp chí Frontiers in Psychology 8, 1349, ISSN 166401078
  • Huang, M., Xie, T., & Feng, X. (2010), “Người tiêu dùng mâu thuẫn diễn giải thông tin truyền miệng đa dạng như thế nào?”, Acta Psychologica Sinica, 42 (10), 998-1010.s

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Yan, Y., và Xie, T. (2022), “Quan điểm dựa trên nguồn lực về giá trị thương hiệu doanh nghiệp như một hướng nghiên cứu theo dõi Chuyển đổi, Thay đổi và Phát triển tổ chức”, Hội nghị của Học viện Quản lý Anh quốc năm 2022: Tái hình dung hoạt động kinh doanh và quản lý một cách đúng đắn, 31/08 – 02/09/2022.
  • Xie, T. (2018), Chia sẻ về Văn hóa doanh nghiệp Junzi và cách xây dựng văn hóa trong các tổ chức”, Đại hội doanh nghiệp thế giới lần thứ 27: Chuyển đổi, Hợp tác và Bền vững trong Kỷ nguyên Toàn cầu hóa, Gắn kết và Công nghệ Đột phá, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Trung Quốc, ngày 10 – 14 tháng 6 năm 2018.
  • Xie. T., và Yan, Y. (2017), “Tại sao sự mâu thuẫn của người tiêu dùng đối với đánh giá trực tuyến lại quan trọng: Việc xây dựng độ tin cậy của đánh giá thông qua việc cải thiện tính xác thực và chẩn đoán”, Hội nghị của Học viện Quản lý Anh quốc năm 2017: Kết nối lại nghiên cứu quản lý với các ngành học: Định hình chương trình nghiên cứu cho khoa học xã hội, Warwick, Vương quốc Anh , 05 – 07 tháng 9 năm 2017.
  • Xie, T., và Yan, Y. (2017), “Thái độ trái chiều đối với sản phẩm có giảm đi do tiếp xúc với các bài đánh giá trực tuyến không? Khám phá hai giai đoạn”, Hội nghị Mùa hè của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ 2017, San Francisco, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, ngày 4 – 6 tháng 8 năm 2017.
  • Xie T., và Yan, Y. (2011), “Tính hai mặt của việc kiểm soát và niềm tin tác động như thế nào đến hiệu suất của khối liên minh: Vai trò trung gian của tính phản xạ, giám sát và nỗ lực?”, Kỷ yếu của Hội nghị Kinh doanh & Kinh tế Cambridge, Ngày 27 – 30 tháng 6 năm 2011, Cambridge, Vương quốc Anh, trang 8.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Phụ trách Nhóm Khảo sát trực tuyến và hiện trường và Thành viên dự án của dự án có tiêu đề “Cung cấp dịch vụ để thực hiện (1) Khảo sát trực tuyến và hiện trường và (2) Nhóm tập trung về Kiến thức, Thái độ và Thực hành (KAP) của Công khai về việc tiêu thụ muối và đường”, quỹ trị giá 671.000 HKD từ Cục Môi trường và Sinh thái (EEB)(Cục Lương thực), Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông, Số tham chiếu Dự án: EEB/F/SD 3-5/5/19 (2022/23) (2022 – 2023)
  • Phụ trách Nhóm khảo sát trực tuyến và thực địa của dự án có tiêu đề “Cung cấp dịch vụ thực hiện khảo sát trực tuyến về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) của công chúng về việc tiêu thụ muối và đường”, quỹ trị giá 128.000 HKD từ Cục Thực phẩm và Y tế, Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông, Số tham chiếu Dự án: FHB/F/SD 3-5/5/1/25 (2021/22) (2021 – 2022)
  • Đồng điều tra viên chính của dự án nghiên cứu có tựa đề “Hội thảo chuyên đề về truyền miệng thông qua Internet ở Trung Quốc: Quan điểm văn hóa và ngôn ngữ”, quỹ trị giá 306.000 HKD được bảo đảm từ Hội đồng tài trợ nghiên cứu của Đặc khu hành chính Hồng Kông, Số tham chiếu dự án: UGC /IIDS14/B03/18.

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Phó giáo sư phụ trợ (Vị trí danh dự), HSUHK, 9/2023 – 8/2026 (Đang thực hiện)
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2021-2022, School of Business, HSUHK
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2019-2020, School of Business, HSUHK
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2018-2019, School of Business, HSUHK
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2017-2018, School of Business, HSUHK

Sinh ra tại Hồ Bắc, Trung Quốc, Tingting đã hoàn thành bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh năm 2008 và bằng Thạc sĩ Quản lý Tiếp thị năm 2010 tại Đại học Vũ Hán. Sau đó, Tingting lấy bằng Tiến sĩ về Tiếp thị tại Đại học Thành phố Hồng Kông năm 2015. Bà cũng là học giả thỉnh giảng tại Đại học Illinois tại Urbana-Champaign, Hoa Kỳ vào năm 2012. Luận án tiến sĩ của bà tập trung vào việc phân tích cách người tiêu dùng có những phản ứng trái ngược nhau đối với thông tin xử lý thương hiệu và sản phẩm, đưa ra quyết định mua hàng và sau mua hàng. Lĩnh vực nghiên cứu của bà là tiếp thị truyền thông xã hội, truyền miệng thông qua Internet, cảm xúc xung quanh người tiêu dùng, đạo đức kinh doanh, sự khác biệt giữa các nền văn hóa và sự kế thừa của gia đình. Tiến sĩ Xie hiện là phó tổng biên tập của Tạp chí Đạo đức Kinh doanh Châu Á (Asian Journal of Business Ethics).

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ, Marketing (Ph.D.), Đại học Thành phố Hồng Kông, Đặc khu hành chính Hồng Kông (Xếp thứ 54 trong Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS năm 2023) – (2010 – 2015)
  • Thạc sĩ Khoa học tự nhiên, Marketing/Quản trị Marketing, Tổng hợp, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc (top 10 tại Trung Quốc và xếp thứ 194 trong Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS năm 2023) – 2008 – 2010
  • Cử nhân Quản trị Kinh doanh (B.B.A.), Quản trị Kinh doanh và Tiếp thị, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc – 2004 – 2008

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Đại học Hang Seng Hồng Kông (2015 – 2023)
    Phó Tổng biên tập, Tạp chí Đạo đức Kinh doanh Châu Á
    Phó Giáo sư
    Phó Giám đốc Chương trình, Chương trình Cử nhân Quản trị Kinh doanh, Kinh doanh Tổng hợp (GB)
    Thành viên Ủy ban Chương trình
    – Chương trình Cử nhân Quản trị Kinh doanh ngành Quản lý Kinh doanh Toàn cầu (GBM)
    – Chương trình Thạc sĩ Nghệ thuật bằng tiếng Trung (CHI)
    Thành viên Ủy ban Phát triển Chương trình, chương trình Cử nhân Quản trị Kinh doanh trong Kinh doanh Tổng hợp (GB)
    Điều phối học liệu và Giảng viên chính
    – MKT6103 Tiếp thị chiến lược toàn cầu (Bậc sau đại học),
    – BUS3011 Quản lý quan hệ khách hàng (Bậc đại học),
    – BUS3008 Tiếp thị toàn cầu (Bậc đại học)
    Giảng viên: BUS2011 Nguyên tắc tiếp thị
    Hướng dẫn luận văn cho Chương trình Thạc sĩ Quản lý Kinh doanh (MBM) (Bậc sau đại học)
    Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra và Đánh giá Bộ môn
    Phụ trách Nhóm khảo sát trực tuyến và trực tiếp, đồng thời là Thành viên dự án “Cung cấp dịch vụ thực hiện (1) Khảo sát trực tiếp và trực tuyến và (2) Phỏng vấn nhóm về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) của công chúng đối với việc tiêu thụ muối và đường”
    Thành viên Dự án “Cung cấp dịch vụ thực hiện khảo sát trực tuyến về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) của công chúng đối với việc tiêu thụ muối và đường”
    Chủ tịch, Khảo sát của Tập đoàn Junzi, (https://junzi.hsu.edu.hk/), Đại học Hang Seng Hồng Kông
  • Đại học Thành phố Hồng Kông (2013 – 2015)
    Giảng viên bán thời gian
    Trợ lý nghiên cứu cấp cao
    Trợ lý nghiên cứu
    Trợ giáo Nội trú
  • Đại học Illinois, Urbana-Champaign (UIUC, Hoa Kỳ) (2012 – 2013)
    Học giả khách mời

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Tiếp thị truyền thông xã hội
  • Truyền miệng thông qua Internet
  • Sự mâu thuẫn của người tiêu dùng

 CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC XUẤT BẢN 

  • Tang, T. L., Xie, T., Leung, T. K. P. và Barnes, B. R. (2022), “Các khía cạnh tiếp thị của Châu Á: Khái niệm của tổ chức Junzi”, Tạp chí Euromarketing, ISSN 1528-6967 (trên Báo).
  • Zeng, F., Tao, R., Yang, Y., & Xie, T. (2017), “Truyền thông xã hội ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức và phản hồi về quảng cáo trong cộng đồng trực tuyến?”. Tạp chí Frontiers in Psychology 8, 1349, ISSN 166401078
  • Huang, M., Xie, T., & Feng, X. (2010), “Người tiêu dùng mâu thuẫn diễn giải thông tin truyền miệng đa dạng như thế nào?”, Acta Psychologica Sinica, 42 (10), 998-1010.s

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Yan, Y., và Xie, T. (2022), “Quan điểm dựa trên nguồn lực về giá trị thương hiệu doanh nghiệp như một hướng nghiên cứu theo dõi Chuyển đổi, Thay đổi và Phát triển tổ chức”, Hội nghị của Học viện Quản lý Anh quốc năm 2022: Tái hình dung hoạt động kinh doanh và quản lý một cách đúng đắn, 31/08 – 02/09/2022.
  • Xie, T. (2018), Chia sẻ về Văn hóa doanh nghiệp Junzi và cách xây dựng văn hóa trong các tổ chức”, Đại hội doanh nghiệp thế giới lần thứ 27: Chuyển đổi, Hợp tác và Bền vững trong Kỷ nguyên Toàn cầu hóa, Gắn kết và Công nghệ Đột phá, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Trung Quốc, ngày 10 – 14 tháng 6 năm 2018.
  • Xie. T., và Yan, Y. (2017), “Tại sao sự mâu thuẫn của người tiêu dùng đối với đánh giá trực tuyến lại quan trọng: Việc xây dựng độ tin cậy của đánh giá thông qua việc cải thiện tính xác thực và chẩn đoán”, Hội nghị của Học viện Quản lý Anh quốc năm 2017: Kết nối lại nghiên cứu quản lý với các ngành học: Định hình chương trình nghiên cứu cho khoa học xã hội, Warwick, Vương quốc Anh , 05 – 07 tháng 9 năm 2017.
  • Xie, T., và Yan, Y. (2017), “Thái độ trái chiều đối với sản phẩm có giảm đi do tiếp xúc với các bài đánh giá trực tuyến không? Khám phá hai giai đoạn”, Hội nghị Mùa hè của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ 2017, San Francisco, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, ngày 4 – 6 tháng 8 năm 2017.
  • Xie T., và Yan, Y. (2011), “Tính hai mặt của việc kiểm soát và niềm tin tác động như thế nào đến hiệu suất của khối liên minh: Vai trò trung gian của tính phản xạ, giám sát và nỗ lực?”, Kỷ yếu của Hội nghị Kinh doanh & Kinh tế Cambridge, Ngày 27 – 30 tháng 6 năm 2011, Cambridge, Vương quốc Anh, trang 8.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Phụ trách Nhóm Khảo sát trực tuyến và hiện trường và Thành viên dự án của dự án có tiêu đề “Cung cấp dịch vụ để thực hiện (1) Khảo sát trực tuyến và hiện trường và (2) Nhóm tập trung về Kiến thức, Thái độ và Thực hành (KAP) của Công khai về việc tiêu thụ muối và đường”, quỹ trị giá 671.000 HKD từ Cục Môi trường và Sinh thái (EEB)(Cục Lương thực), Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông, Số tham chiếu Dự án: EEB/F/SD 3-5/5/19 (2022/23) (2022 – 2023)
  • Phụ trách Nhóm khảo sát trực tuyến và thực địa của dự án có tiêu đề “Cung cấp dịch vụ thực hiện khảo sát trực tuyến về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) của công chúng về việc tiêu thụ muối và đường”, quỹ trị giá 128.000 HKD từ Cục Thực phẩm và Y tế, Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông, Số tham chiếu Dự án: FHB/F/SD 3-5/5/1/25 (2021/22) (2021 – 2022)
  • Đồng điều tra viên chính của dự án nghiên cứu có tựa đề “Hội thảo chuyên đề về truyền miệng thông qua Internet ở Trung Quốc: Quan điểm văn hóa và ngôn ngữ”, quỹ trị giá 306.000 HKD được bảo đảm từ Hội đồng tài trợ nghiên cứu của Đặc khu hành chính Hồng Kông, Số tham chiếu dự án: UGC /IIDS14/B03/18.

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Phó giáo sư phụ trợ (Vị trí danh dự), HSUHK, 9/2023 – 8/2026 (Đang thực hiện)
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2021-2022, School of Business, HSUHK
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2019-2020, School of Business, HSUHK
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2018-2019, School of Business, HSUHK
  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc năm học 2017-2018, School of Business, HSUHK
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Aiwa Romy

Giảng viên

Đến từ Kerala, Nam Ấn Độ, Aiwa đã hoàn thành bằng Cử nhân về Lữ hành và Du lịch tại Trường Cao đẳng Pazhassiraja thuộc Đại học Calicut, Kerala năm 2014. Sau khi tốt nghiệp, bà chuyển đến Malaysia để học tiếp Thạc sĩ về Du lịch theo nghiên cứu của Đại học Taylor (2014-2017) và tiếp tục hoàn thành chương trình học Tiến sĩ tại đại học này vào năm 2021. Trong thời gian học tại Taylor, bà đã tham gia nhiều hoạt động giảng dạy, nghiên cứu cũng như các hoạt động khoa khác nhau của Khoa Xã hội Khoa học và Quản lý Giải trí. Sau đó, bà làm việc với tư cách là Giảng viên ngắn hạn and Giảng viên nguồn cho các trường Đại học Tiểu bang và Trung tâm ở Ấn Độ.

Sau khi học xong Thạc sĩ, bà đã tăng cường chuyên môn của mình trong các nghiên cứu định tính và nâng cao kỹ năng diễn giải. Aiwa quan tâm nghiên cứu, khám phá các lĩnh vực ngách trong du lịch, hành vi, nhận thức và sở thích của khách du lịch. Bên cạnh đó, bà còn là một nhà nghiên cứu, diễn giả và nhà tư tưởng độc lập, luôn nỗ lực hướng tới việc khắc sâu những suy nghĩ đạo đức và hành vi chất lượng trong cuộc sống hàng ngày.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2017 – 2021)
    Đại học Taylor, Malaysia
    Luận án: Ph n lái mô tô n Đ: Dân tc hc v du lch bng mô tô và văn hóa mô tô đương đi
  • Thạc sĩ Du lịch (2014 -2017)
    Đại học Taylor, Malaysia
  • Cử nhân Đại học chuyên ngành Quản lý du lịch và lữ hành (2011-2014)
    Đại học Calicut, Ấn Độ

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – Nay)
  • Đại học Trung tâm Andhra Pradesh (CUAP) (Ấn Độ)
    Giảng viên ngắn hạn (2021, 2023)
    Quản trị du lịch và lữ hành
  • Đại học Mahatma Gandhi (Ấn Độ)
    Giảng viên nguồn (2021 – 2022)
    Trường Nghiên cứu Du lịch, MGU
  • Đại học Taylor (Malaysia)
    Gia sư (2014 – 2019)
    Khoa Khoa học Xã hội và Quản lý Giải trí

 LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Phương pháp nghiên cứu định tính
  • Dân tộc học và nghiên cứu văn hóa vùng miền
  • Du lịch ngách

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC XUẤT BẢN

  • Romy, A. & Dewan, M. (2020)
    Hiệp hội Bikerni: Nghiên cứu dân tộc học về phụ nữ lái xe mô tô ở Ấn Độ hiện đại. Tạp chí Thay đổi Văn hóa và Du lịch.
  • Thomas, T. K., Mura, P., & Romy, A. (2018)
    Du lch và “lut cm bán đ ung có cn” Kerala – khám phá mi quan h gia du lch và đ ung có cn. Tp chí Thay đi Văn hóa và Du lch. 

 NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Romy, A. (2022).
    Các phương pháp đt phá trong nghiên cu đnh tính – (Hi tho)
    Hội nghị nghiên cứu du lịch châu Á lần thứ 3 năm 2022
    Đại học Christ, Bangalore, Ấn Độ
  • Romy, A. (2021)
    Tư tưởng ca trí tu tr – (Bài phát biểu chính)
    Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á lần thứ 2 năm 2021
    Đại học Far Eastern, Manila, Philippines (trực tuyến)
  • Romy, A. (2022)
    Do ham mun hay xu hướng? Khám phá nhng đng lc tâm lý xã hi đng sau vic la chn nơi lưu trú trong thi k đi dch – (Bài trình bày trên giy)
    Viện Quản lý Du lịch và Khách sạn Quốc gia 2022 (NITHM)
    Hyderabad, Ấn Độ (trực tuyến)
  • Romy, A.  (2019)
    Phụ nữ lái mô tô ở Ấn Độ: Tường thuật về tình huống hiện tại
    Đại hội Du lịch và Khách sạn Ấn Độ 2019 (ITHC)
    Vythiri Village Resort, Wayanad, Ấn Độ
  • Romy, A.  (2015)
    Ni s hãi ca khách du lch nước ngoài khi xy ra thm kch: Bài đánh giá 
    Hội thảo nghiên cứu sau đại học lần thứ 9 năm 2015
    Đại học Taylor, Malaysia

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Nhà nghiên cứu cấp quốc gia, Ấn Độ (2022-2023)
    Ghi lại mối liên hệ giữa nông dân với ngành du lịch và khách sạn ở Châu Á và Thái Bình Dương ($4000) Trung tâm Nghiên cứu và Nghiên cứu Sau đại học về Nông nghiệp Khu vực Đông Nam Á (SEARCA) (Đại học Mahatma Gandhi, Ấn Độ)
  • Thành viên (2015-2016)   
    Nghiên cu ngành du lch, Nghiên cu khung khoa hc mega
    Được ủy quyền bởi Viện Hàn lâm Khoa học, Malaysia (Đại học Taylor, Malaysia)
  • Trợ lý Hành chính (2014-2015)  
    Chương trình phát trin năng lc du lch có trách nhim vi môi trường và xã hi, do Liên minh châu Âu (ESRT-EU) tài tr (Đại học Taylor, Malaysia)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Được vinh danh là cựu sinh viên xuất sắc (2020) 
    Trường Trung học Cơ sở De Paul English Medium Higher, Angamaly, Ấn Độ
  • Giải thưởng của Hiệu phó (2017) 
    Đại học Taylor, Malaysia
  • Giải thưởng bài viết xuất sắc nhất (2015)
    Hội thảo nghiên cứu sau đại học, Đại học Taylor, Malaysia
  • Học bổng Gia sư (2014)
    Đại học Taylor, Malaysia
  • Học bổng khu vực trung tâm (2012)
    Chính phủ Trung ương Ấn Độ

Đến từ Kerala, Nam Ấn Độ, Aiwa đã hoàn thành bằng Cử nhân về Lữ hành và Du lịch tại Trường Cao đẳng Pazhassiraja thuộc Đại học Calicut, Kerala năm 2014. Sau khi tốt nghiệp, bà chuyển đến Malaysia để học tiếp Thạc sĩ về Du lịch theo nghiên cứu của Đại học Taylor (2014-2017) và tiếp tục hoàn thành chương trình học Tiến sĩ tại đại học này vào năm 2021. Trong thời gian học tại Taylor, bà đã tham gia nhiều hoạt động giảng dạy, nghiên cứu cũng như các hoạt động khoa khác nhau của Khoa Xã hội Khoa học và Quản lý Giải trí. Sau đó, bà làm việc với tư cách là Giảng viên ngắn hạn and Giảng viên nguồn cho các trường Đại học Tiểu bang và Trung tâm ở Ấn Độ.

Sau khi học xong Thạc sĩ, bà đã tăng cường chuyên môn của mình trong các nghiên cứu định tính và nâng cao kỹ năng diễn giải. Aiwa quan tâm nghiên cứu, khám phá các lĩnh vực ngách trong du lịch, hành vi, nhận thức và sở thích của khách du lịch. Bên cạnh đó, bà còn là một nhà nghiên cứu, diễn giả và nhà tư tưởng độc lập, luôn nỗ lực hướng tới việc khắc sâu những suy nghĩ đạo đức và hành vi chất lượng trong cuộc sống hàng ngày.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (2017 – 2021)
    Đại học Taylor, Malaysia
    Luận án: Ph n lái mô tô n Đ: Dân tc hc v du lch bng mô tô và văn hóa mô tô đương đi
  • Thạc sĩ Du lịch (2014 -2017)
    Đại học Taylor, Malaysia
  • Cử nhân Đại học chuyên ngành Quản lý du lịch và lữ hành (2011-2014)
    Đại học Calicut, Ấn Độ

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – Nay)
  • Đại học Trung tâm Andhra Pradesh (CUAP) (Ấn Độ)
    Giảng viên ngắn hạn (2021, 2023)
    Quản trị du lịch và lữ hành
  • Đại học Mahatma Gandhi (Ấn Độ)
    Giảng viên nguồn (2021 – 2022)
    Trường Nghiên cứu Du lịch, MGU
  • Đại học Taylor (Malaysia)
    Gia sư (2014 – 2019)
    Khoa Khoa học Xã hội và Quản lý Giải trí

 LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Phương pháp nghiên cứu định tính
  • Dân tộc học và nghiên cứu văn hóa vùng miền
  • Du lịch ngách

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC XUẤT BẢN

  • Romy, A. & Dewan, M. (2020)
    Hiệp hội Bikerni: Nghiên cứu dân tộc học về phụ nữ lái xe mô tô ở Ấn Độ hiện đại. Tạp chí Thay đổi Văn hóa và Du lịch.
  • Thomas, T. K., Mura, P., & Romy, A. (2018)
    Du lch và “lut cm bán đ ung có cn” Kerala – khám phá mi quan h gia du lch và đ ung có cn. Tp chí Thay đi Văn hóa và Du lch. 

 NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Romy, A. (2022).
    Các phương pháp đt phá trong nghiên cu đnh tính – (Hi tho)
    Hội nghị nghiên cứu du lịch châu Á lần thứ 3 năm 2022
    Đại học Christ, Bangalore, Ấn Độ
  • Romy, A. (2021)
    Tư tưởng ca trí tu tr – (Bài phát biểu chính)
    Hội nghị Nghiên cứu Du lịch Châu Á lần thứ 2 năm 2021
    Đại học Far Eastern, Manila, Philippines (trực tuyến)
  • Romy, A. (2022)
    Do ham mun hay xu hướng? Khám phá nhng đng lc tâm lý xã hi đng sau vic la chn nơi lưu trú trong thi k đi dch – (Bài trình bày trên giy)
    Viện Quản lý Du lịch và Khách sạn Quốc gia 2022 (NITHM)
    Hyderabad, Ấn Độ (trực tuyến)
  • Romy, A.  (2019)
    Phụ nữ lái mô tô ở Ấn Độ: Tường thuật về tình huống hiện tại
    Đại hội Du lịch và Khách sạn Ấn Độ 2019 (ITHC)
    Vythiri Village Resort, Wayanad, Ấn Độ
  • Romy, A.  (2015)
    Ni s hãi ca khách du lch nước ngoài khi xy ra thm kch: Bài đánh giá 
    Hội thảo nghiên cứu sau đại học lần thứ 9 năm 2015
    Đại học Taylor, Malaysia

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Nhà nghiên cứu cấp quốc gia, Ấn Độ (2022-2023)
    Ghi lại mối liên hệ giữa nông dân với ngành du lịch và khách sạn ở Châu Á và Thái Bình Dương ($4000) Trung tâm Nghiên cứu và Nghiên cứu Sau đại học về Nông nghiệp Khu vực Đông Nam Á (SEARCA) (Đại học Mahatma Gandhi, Ấn Độ)
  • Thành viên (2015-2016)   
    Nghiên cu ngành du lch, Nghiên cu khung khoa hc mega
    Được ủy quyền bởi Viện Hàn lâm Khoa học, Malaysia (Đại học Taylor, Malaysia)
  • Trợ lý Hành chính (2014-2015)  
    Chương trình phát trin năng lc du lch có trách nhim vi môi trường và xã hi, do Liên minh châu Âu (ESRT-EU) tài tr (Đại học Taylor, Malaysia)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Được vinh danh là cựu sinh viên xuất sắc (2020) 
    Trường Trung học Cơ sở De Paul English Medium Higher, Angamaly, Ấn Độ
  • Giải thưởng của Hiệu phó (2017) 
    Đại học Taylor, Malaysia
  • Giải thưởng bài viết xuất sắc nhất (2015)
    Hội thảo nghiên cứu sau đại học, Đại học Taylor, Malaysia
  • Học bổng Gia sư (2014)
    Đại học Taylor, Malaysia
  • Học bổng khu vực trung tâm (2012)
    Chính phủ Trung ương Ấn Độ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Bùi Ngọc Mai

Giảng viên

Lớn lên tại một thị trấn nhỏ ở Hà Nội, Mai chuyển đến sống và học tập tại Vương quốc Anh từ năm 2011. Mai đã hoàn thành bằng Thạc sĩ Toán học và Khoa học Thống kê tại University College London (UCL) vào năm 2017. Sau đó, bà nhận được học bổng nghiên cứu xuất sắc của UCL để học chương trình tiến sĩ. Năm 2022, bà được trao bằng Tiến sĩ Triết học với luận án có tiêu đề, “Inference on Riemannian Manifolds: Regression and Stochastic Differential Equations”.  Đến cuối chương trình tiến sĩ, bà chuyển đến khoa Nghiên cứu sức khỏe ứng dụng tại UCL để làm việc trong lĩnh vực phát hiện ung thư sớm.

Mai quan tâm đến hình học Riemannian và các quá trình ngẫu nhiên. Công việc trong quá khứ tập trung về phân tích hồi quy trên các nhóm Lie và phương trình vi phân ngẫu nhiên (SDE) và các ứng dụng của chúng. Mai cũng quan tâm đến các mô hình thống kê và phương pháp mô phỏng được áp dụng trong Nghiên cứu phát hiện sớm ung thư, đặc biệt là các mô hình multi-states.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO  

  • Tiến sĩ (2017 – 2022)
    University College London, Anh Quốc (UK)
    Tiêu đ: Inference on Riemannian Manifolds: Regression and Stochastic Differential Equations.
  • Thạc sĩ khoa học (Msci) (2013-2017)
    University College London, England (UK)
  • A-level (2011-2013)
    Chichester College, Anh Quốc (UK)

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (Last 10 years) 

  • British University Vietnam (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – Nay)
  • University College London (UK)
    Nghiên cứu viên (2021-2023)
    Trợ lý nghiên cứu (2021)
    Trợ giảng (2018-2020)
    Cố vấn chuyển tiếp (2014)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Hình học Riemannian và các quá trình ngẫu nhiên
  • Mô hình multi-states và lĩnh vực phát hiện ung thư sớm

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • Bui, M. N., Pokern, Y., & Dellaportas, P. (2023).
    Inference for partially observed Riemannian Ornstein–Uhlenbeck diffusions of covariance matrices.        Bernoulli, 29(4), 2961-2986.
  • Bui, M. N. (2022).
    Inference on Riemannian Manifolds: Regression and Stochastic Differential Equations. (Doctoral dissertation, UCL (University College London)).

TRÌNH BÀY HỘI THẢO 

  • Bui, M. N. (2023)
    Inference for partially-observed Riemannian Ornstein-Uhlenbeck diffusions of covariance matrices.
    Greek stochastic conference (thuyết trình)
    Naxos, Hy Lạp.
  • Bui, M. N. (2022)
    Non-homogeneous multi-state Markov models: A simulation scheme for evaluating cancer screening strategies.
    2022 Early Detection of Cancer Conference (trình bày poster)
    Portland, USA.
  • Bui, M. N. (2021)
    Inference for partially-observed Riemannian Ornstein-Uhlenbeck diffusions of covariance matrices.
    Oberwolfach workshop titled “Statistics of Stochastic Differential Equations on Manifolds and Stratified Spaces” (thuyết trình).
    Oberwolfach, Đức.
  • Bui, M. N.  (2021)
    Statistical inference for covariance matrices with applications in finance. 
    International Statistics Institute (ISI) World Statistics Congress (thuyết trình – online).

GIẢI THƯỞNG

  • Costas Goutis prize (2021)
    Department of Statistical Science, University College London, UK
    ‘Dành cho người có bài viết và bài thuyết trình nâng cp tt nht khi thc hin nghiên cu tiến sĩ’.
  • UCL’s Research Excellence Scholarship (2017)
    Department of Statistical Science, University College London, UK
    ‘Dành cho các hc gi xut sc thc hin nghiên cu tiến sĩ ti UCL’.
  • IMA graduate prize winner (2017)
    Department of Mathematics, University College London, UK
    ‘Dành cho người có thành tích xut sc v trình đ toán hc’.
  • Barlett prize (2016)
    Department of Mathematics, University College London, UK
    ‘Dành cho người tốt nghiệp có môn toán và thng kê xut sc nht’.
  • Nazir Ahmad prize (2015)
    Department of Mathematics, University College London, UK
    ‘Dành cho sinh viên đt kết qu tt nht trong năm th ba ca bng thạc sĩ Msci’.

Lớn lên tại một thị trấn nhỏ ở Hà Nội, Mai chuyển đến sống và học tập tại Vương quốc Anh từ năm 2011. Mai đã hoàn thành bằng Thạc sĩ Toán học và Khoa học Thống kê tại University College London (UCL) vào năm 2017. Sau đó, bà nhận được học bổng nghiên cứu xuất sắc của UCL để học chương trình tiến sĩ. Năm 2022, bà được trao bằng Tiến sĩ Triết học với luận án có tiêu đề, “Inference on Riemannian Manifolds: Regression and Stochastic Differential Equations”.  Đến cuối chương trình tiến sĩ, bà chuyển đến khoa Nghiên cứu sức khỏe ứng dụng tại UCL để làm việc trong lĩnh vực phát hiện ung thư sớm.

Mai quan tâm đến hình học Riemannian và các quá trình ngẫu nhiên. Công việc trong quá khứ tập trung về phân tích hồi quy trên các nhóm Lie và phương trình vi phân ngẫu nhiên (SDE) và các ứng dụng của chúng. Mai cũng quan tâm đến các mô hình thống kê và phương pháp mô phỏng được áp dụng trong Nghiên cứu phát hiện sớm ung thư, đặc biệt là các mô hình multi-states.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO  

  • Tiến sĩ (2017 – 2022)
    University College London, Anh Quốc (UK)
    Tiêu đ: Inference on Riemannian Manifolds: Regression and Stochastic Differential Equations.
  • Thạc sĩ khoa học (Msci) (2013-2017)
    University College London, England (UK)
  • A-level (2011-2013)
    Chichester College, Anh Quốc (UK)

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (Last 10 years) 

  • British University Vietnam (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – Nay)
  • University College London (UK)
    Nghiên cứu viên (2021-2023)
    Trợ lý nghiên cứu (2021)
    Trợ giảng (2018-2020)
    Cố vấn chuyển tiếp (2014)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Hình học Riemannian và các quá trình ngẫu nhiên
  • Mô hình multi-states và lĩnh vực phát hiện ung thư sớm

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • Bui, M. N., Pokern, Y., & Dellaportas, P. (2023).
    Inference for partially observed Riemannian Ornstein–Uhlenbeck diffusions of covariance matrices.        Bernoulli, 29(4), 2961-2986.
  • Bui, M. N. (2022).
    Inference on Riemannian Manifolds: Regression and Stochastic Differential Equations. (Doctoral dissertation, UCL (University College London)).

TRÌNH BÀY HỘI THẢO 

  • Bui, M. N. (2023)
    Inference for partially-observed Riemannian Ornstein-Uhlenbeck diffusions of covariance matrices.
    Greek stochastic conference (thuyết trình)
    Naxos, Hy Lạp.
  • Bui, M. N. (2022)
    Non-homogeneous multi-state Markov models: A simulation scheme for evaluating cancer screening strategies.
    2022 Early Detection of Cancer Conference (trình bày poster)
    Portland, USA.
  • Bui, M. N. (2021)
    Inference for partially-observed Riemannian Ornstein-Uhlenbeck diffusions of covariance matrices.
    Oberwolfach workshop titled “Statistics of Stochastic Differential Equations on Manifolds and Stratified Spaces” (thuyết trình).
    Oberwolfach, Đức.
  • Bui, M. N.  (2021)
    Statistical inference for covariance matrices with applications in finance. 
    International Statistics Institute (ISI) World Statistics Congress (thuyết trình – online).

GIẢI THƯỞNG

  • Costas Goutis prize (2021)
    Department of Statistical Science, University College London, UK
    ‘Dành cho người có bài viết và bài thuyết trình nâng cp tt nht khi thc hin nghiên cu tiến sĩ’.
  • UCL’s Research Excellence Scholarship (2017)
    Department of Statistical Science, University College London, UK
    ‘Dành cho các hc gi xut sc thc hin nghiên cu tiến sĩ ti UCL’.
  • IMA graduate prize winner (2017)
    Department of Mathematics, University College London, UK
    ‘Dành cho người có thành tích xut sc v trình đ toán hc’.
  • Barlett prize (2016)
    Department of Mathematics, University College London, UK
    ‘Dành cho người tốt nghiệp có môn toán và thng kê xut sc nht’.
  • Nazir Ahmad prize (2015)
    Department of Mathematics, University College London, UK
    ‘Dành cho sinh viên đt kết qu tt nht trong năm th ba ca bng thạc sĩ Msci’.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Donie Jardeleza

Giảng viên

Donie, đến từ Thành phố Iloilo, Philippines, lấy bằng Cử nhân Kỹ sư Máy tính tại Đại học San Agustin năm 2000. Trong vòng hai năm, ông đã tích lũy được kinh nghiệm quý giá trong ngành Công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp. Chuyển sang lĩnh vực học thuật từ năm 2004, ông đã dành bảy năm làm Trợ giảng tại Đại học Saint Paul Iloilo để nuôi dưỡng niềm đam mê giảng dạy và cố vấn. Từ năm 2012 đến năm 2024, ông giữ chức vụ Phó Giáo sư tại Đại học Central Philippine, chuyên sâu nghiên cứu với tư cách là Trưởng khoa của Trường Đại học Công nghệ Thông tin. Chuyên môn của Donie bao gồm Khoa học dữ liệu, Công nghệ học máy và Internet vạn vật (Internet of Things), đưa đến các dự án tiên phong như mô hình dự đoán và giải pháp Internet vạn vật.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ Công nghệ Thông tin (2017 – 2022) 
    Đại học Công nghệ Cebu, Philippines
    Lun án: Phân đon hình nh và phân tích vết nt bê tông: H thng đánh giá an toàn tòa nhà
  • Thạc sĩ Khoa học Máy tính (2003 – 2012)
    Đại học Trung tâm Philippine, Philippines
    Lun án: Thiết kế và phát trin h thng quan trc và d báo mc nước
  • Cử nhân Kỹ thuật Máy tính (1996 – 2000)
    Đại học San Agustin, Philippines

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – nay)
  • Đại học Central Philippine (Philippines)
    Trường Đại học Công nghệ Thông tin 
    Phó Giáo sư (2012 – 2024)
    Trưởng Khoa
  • Đại học Saint Paul Iloilo (Philippines)
    Trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông
    Trợ giảng (2004 – 2012)
  • AMA Iloilo Campus (Philippines) 
    Kỹ sư hỗ trợ phần mềm/Quản trị viên mạng (2000 – 2002)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Khoa học dữ liệu và phân tích tập dữ liệu lớn, phức tạp
  • Công nghệ học máy
  • Internet vạn vật

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • Hội nghị quốc tế IEEE lần thứ 11 năm 2019 về Người máy, Công nghệ nano, Công nghệ thông tin, Truyền thông và Điều khiển, Môi trường và Quản lý (HNICEM)
    Thành phố Laoag, Philippines (29/11/2019 – 01/12/2019)
    Tiêu đề bài báo: Cấu trúc mô hình hóa dự đoán giá trị độ bền nén cho các nghiên cứu cấu trúc sử dụng phân cụm K-Medoids và Rừng Hồi quy Phân vị
    Xuất bản tại: Hội nghị quốc tế IEEE lần thứ 11 năm 2019 về Người máy, Công nghệ nano, Công nghệ thông tin, Truyền thông và Điều khiển, Môi trường và Quản lý (HNICEM)
    Nhà xuất bản: IEEE Xplore, 03/11/2020
    DOI: https://doi.org/10.1109/HNICEM48295.2019.9072818
  • Hội nghị quốc tế lần thứ 6 năm 2021 về Kỹ thuật tự động hóa và Người máy (ICRAE)
    Quảng Châu, Trung Quốc (19/11/2021 –22/11/2021)
    Tiêu đề bài báo: Phổ biến Người máy trong việc nghiên cứu kết cấu: Phân tích so sánh trên hình ảnh vết nứt bê tông bằng cách sử dụng tính năng so khớp và phát hiện đặc điểm
    Xuất bản tại: Hội nghị quốc tế lần thứ 6 năm 2021 về Kỹ thuật tự động hóa và Người máy (ICRAE)
    Nhà xuất bản: IEEE Xplore, 04/01/2022
    DOI: https://doi.org/10.1109/ICRAE53653.2021.9657801

Donie, đến từ Thành phố Iloilo, Philippines, lấy bằng Cử nhân Kỹ sư Máy tính tại Đại học San Agustin năm 2000. Trong vòng hai năm, ông đã tích lũy được kinh nghiệm quý giá trong ngành Công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp. Chuyển sang lĩnh vực học thuật từ năm 2004, ông đã dành bảy năm làm Trợ giảng tại Đại học Saint Paul Iloilo để nuôi dưỡng niềm đam mê giảng dạy và cố vấn. Từ năm 2012 đến năm 2024, ông giữ chức vụ Phó Giáo sư tại Đại học Central Philippine, chuyên sâu nghiên cứu với tư cách là Trưởng khoa của Trường Đại học Công nghệ Thông tin. Chuyên môn của Donie bao gồm Khoa học dữ liệu, Công nghệ học máy và Internet vạn vật (Internet of Things), đưa đến các dự án tiên phong như mô hình dự đoán và giải pháp Internet vạn vật.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ Công nghệ Thông tin (2017 – 2022) 
    Đại học Công nghệ Cebu, Philippines
    Lun án: Phân đon hình nh và phân tích vết nt bê tông: H thng đánh giá an toàn tòa nhà
  • Thạc sĩ Khoa học Máy tính (2003 – 2012)
    Đại học Trung tâm Philippine, Philippines
    Lun án: Thiết kế và phát trin h thng quan trc và d báo mc nước
  • Cử nhân Kỹ thuật Máy tính (1996 – 2000)
    Đại học San Agustin, Philippines

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – nay)
  • Đại học Central Philippine (Philippines)
    Trường Đại học Công nghệ Thông tin 
    Phó Giáo sư (2012 – 2024)
    Trưởng Khoa
  • Đại học Saint Paul Iloilo (Philippines)
    Trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông
    Trợ giảng (2004 – 2012)
  • AMA Iloilo Campus (Philippines) 
    Kỹ sư hỗ trợ phần mềm/Quản trị viên mạng (2000 – 2002)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Khoa học dữ liệu và phân tích tập dữ liệu lớn, phức tạp
  • Công nghệ học máy
  • Internet vạn vật

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • Hội nghị quốc tế IEEE lần thứ 11 năm 2019 về Người máy, Công nghệ nano, Công nghệ thông tin, Truyền thông và Điều khiển, Môi trường và Quản lý (HNICEM)
    Thành phố Laoag, Philippines (29/11/2019 – 01/12/2019)
    Tiêu đề bài báo: Cấu trúc mô hình hóa dự đoán giá trị độ bền nén cho các nghiên cứu cấu trúc sử dụng phân cụm K-Medoids và Rừng Hồi quy Phân vị
    Xuất bản tại: Hội nghị quốc tế IEEE lần thứ 11 năm 2019 về Người máy, Công nghệ nano, Công nghệ thông tin, Truyền thông và Điều khiển, Môi trường và Quản lý (HNICEM)
    Nhà xuất bản: IEEE Xplore, 03/11/2020
    DOI: https://doi.org/10.1109/HNICEM48295.2019.9072818
  • Hội nghị quốc tế lần thứ 6 năm 2021 về Kỹ thuật tự động hóa và Người máy (ICRAE)
    Quảng Châu, Trung Quốc (19/11/2021 –22/11/2021)
    Tiêu đề bài báo: Phổ biến Người máy trong việc nghiên cứu kết cấu: Phân tích so sánh trên hình ảnh vết nứt bê tông bằng cách sử dụng tính năng so khớp và phát hiện đặc điểm
    Xuất bản tại: Hội nghị quốc tế lần thứ 6 năm 2021 về Kỹ thuật tự động hóa và Người máy (ICRAE)
    Nhà xuất bản: IEEE Xplore, 04/01/2022
    DOI: https://doi.org/10.1109/ICRAE53653.2021.9657801
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Đặng Quang Vinh

Giảng viên

Vinh tốt nghiệp cử nhân Khoa học Máy tính từ Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2009. Ông nhận bằng Tiến sĩ Khoa học Máy tính từ Đại học Lorraine vào năm 2018, hoàn thành luận án dưới sự hướng dẫn của Giáo sư François Charoy và Tiến sĩ Claudia Ignat tại Inria Nancy Grand-Est, Pháp. Ông cũng có bằng cử nhân Luật từ Đại học Luật Hà Nội (2013) và bằng Thạc sĩ Kỹ thuật Tài chính từ Đại học WorldQuant (2021).

Vinh tích cực tham gia nghiên cứu học thuật, với hơn 50 bài báo được lập chỉ mục trong Scopus, phần lớn trong số đó ông là tác giả chính. Tính đến tháng 8 năm 2024, ông có chỉ số h là 15 và hơn 650 trích dẫn.

Ngoài những thành tựu học thuật, Vinh còn có nhiều kinh nghiệm trong ngành công nghiệp phần mềm. Ông đã từng giữ chức vụ Quản lý Dự án tại FPT Software, Trưởng bộ phận Khoa học Dữ liệu tại Be Group, Trưởng bộ phận Dữ liệu tại DatViet VAC, và Giám đốc Dữ liệu tại một số công ty khởi nghiệp. Ông cũng đã dẫn dắt các nỗ lực R&D tại nhiều công ty khác.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Khoa học máy tính (2014 – 2018)
    Đại học Lorraine, Nancy, Pháp
    Luận án: Đánh giá mức độ tin cậy trong hệ thống cộng tác quy mô lớn
  • Thạc sĩ Khoa học Máy tính (2009-2012)
    Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Thạc sĩ Kỹ thuật Tài chính (2019-2021)
    Đại học WorldQuant – Hoa Kỳ
  • Cử nhân Khoa học Máy tính (Hệ tài năng) (2005 – 2009)
    Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Cử nhân Luật (2010 – 2013)
    Đại học Luật Hà Nội

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học RMIT (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – 2024)
  • Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)
    Giảng viên (2019-2023)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Học máy
  • Trí tuệ nhân tạo
  • An toàn thông tin

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Dang, Q.V. and Ignat, C.L., 2016, June. Quality assessment of wikipedia articles without feature engineering. In Proceedings of the 16th ACM/IEEE-CS on Joint Conference on Digital Libraries (pp. 27-30).
  • Dang, Q.V., 2019. Studying machine learning techniques for intrusion detection systems. In Future Data and Security Engineering: 6th International Conference, FDSE 2019, Nha Trang City, Vietnam, November 27–29, 2019, Proceedings 6 (pp. 411-426). Springer International Publishing.
  • Dang, Q.V. and Ignat, C.L., 2016, November. Measuring quality of collaboratively edited documents: The case of Wikipedia. In 2016 IEEE 2nd international conference on collaboration and internet computing (CIC) (pp. 266-275). IEEE.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Dang, Q.V., 2019, December. Reinforcement learning in stock trading. In International conference on computer science, applied mathematics and applications (pp. 311-322). Cham: Springer International Publishing.
  • Dang, Q.V., 2020, October. Active learning for intrusion detection systems. In 2020 RIVF International Conference on Computing and Communication Technologies (RIVF) (pp. 1-3). IEEE.
  • Dang, Q.V. and Vo, T.H., 2022. Reinforcement learning for the problem of detecting intrusion in a computer system. In Proceedings of Sixth International Congress on Information and Communication Technology: ICICT 2021, London, Volume 2 (pp. 755-762). Springer Singapore.
  • Dang, Q.V. and Ignat, C.L., 2016, August. Computational trust model for repeated trust games. In 2016 IEEE Trustcom/BigDataSE/ISPA (pp. 34-41). IEEE.
  • Dang, Q.V., 2021. Right to be forgotten in the age of machine learning. In Advances in Digital Science: ICADS 2021 (pp. 403-411). Springer International Publishing.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Quang-Vinh Dang. (2021)
    IUH
    Intrusion Detection (1200$)
  • Quang-Vinh Dang. (2022)
    IUH
    Intrusion Detection using LLM (1200$)

Vinh tốt nghiệp cử nhân Khoa học Máy tính từ Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2009. Ông nhận bằng Tiến sĩ Khoa học Máy tính từ Đại học Lorraine vào năm 2018, hoàn thành luận án dưới sự hướng dẫn của Giáo sư François Charoy và Tiến sĩ Claudia Ignat tại Inria Nancy Grand-Est, Pháp. Ông cũng có bằng cử nhân Luật từ Đại học Luật Hà Nội (2013) và bằng Thạc sĩ Kỹ thuật Tài chính từ Đại học WorldQuant (2021).

Vinh tích cực tham gia nghiên cứu học thuật, với hơn 50 bài báo được lập chỉ mục trong Scopus, phần lớn trong số đó ông là tác giả chính. Tính đến tháng 8 năm 2024, ông có chỉ số h là 15 và hơn 650 trích dẫn.

Ngoài những thành tựu học thuật, Vinh còn có nhiều kinh nghiệm trong ngành công nghiệp phần mềm. Ông đã từng giữ chức vụ Quản lý Dự án tại FPT Software, Trưởng bộ phận Khoa học Dữ liệu tại Be Group, Trưởng bộ phận Dữ liệu tại DatViet VAC, và Giám đốc Dữ liệu tại một số công ty khởi nghiệp. Ông cũng đã dẫn dắt các nỗ lực R&D tại nhiều công ty khác.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Khoa học máy tính (2014 – 2018)
    Đại học Lorraine, Nancy, Pháp
    Luận án: Đánh giá mức độ tin cậy trong hệ thống cộng tác quy mô lớn
  • Thạc sĩ Khoa học Máy tính (2009-2012)
    Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Thạc sĩ Kỹ thuật Tài chính (2019-2021)
    Đại học WorldQuant – Hoa Kỳ
  • Cử nhân Khoa học Máy tính (Hệ tài năng) (2005 – 2009)
    Đại học Quốc gia Hà Nội
  • Cử nhân Luật (2010 – 2013)
    Đại học Luật Hà Nội

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học RMIT (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – 2024)
  • Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)
    Giảng viên (2019-2023)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Học máy
  • Trí tuệ nhân tạo
  • An toàn thông tin

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Dang, Q.V. and Ignat, C.L., 2016, June. Quality assessment of wikipedia articles without feature engineering. In Proceedings of the 16th ACM/IEEE-CS on Joint Conference on Digital Libraries (pp. 27-30).
  • Dang, Q.V., 2019. Studying machine learning techniques for intrusion detection systems. In Future Data and Security Engineering: 6th International Conference, FDSE 2019, Nha Trang City, Vietnam, November 27–29, 2019, Proceedings 6 (pp. 411-426). Springer International Publishing.
  • Dang, Q.V. and Ignat, C.L., 2016, November. Measuring quality of collaboratively edited documents: The case of Wikipedia. In 2016 IEEE 2nd international conference on collaboration and internet computing (CIC) (pp. 266-275). IEEE.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Dang, Q.V., 2019, December. Reinforcement learning in stock trading. In International conference on computer science, applied mathematics and applications (pp. 311-322). Cham: Springer International Publishing.
  • Dang, Q.V., 2020, October. Active learning for intrusion detection systems. In 2020 RIVF International Conference on Computing and Communication Technologies (RIVF) (pp. 1-3). IEEE.
  • Dang, Q.V. and Vo, T.H., 2022. Reinforcement learning for the problem of detecting intrusion in a computer system. In Proceedings of Sixth International Congress on Information and Communication Technology: ICICT 2021, London, Volume 2 (pp. 755-762). Springer Singapore.
  • Dang, Q.V. and Ignat, C.L., 2016, August. Computational trust model for repeated trust games. In 2016 IEEE Trustcom/BigDataSE/ISPA (pp. 34-41). IEEE.
  • Dang, Q.V., 2021. Right to be forgotten in the age of machine learning. In Advances in Digital Science: ICADS 2021 (pp. 403-411). Springer International Publishing.

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TÀI TRỢ

  • Quang-Vinh Dang. (2021)
    IUH
    Intrusion Detection (1200$)
  • Quang-Vinh Dang. (2022)
    IUH
    Intrusion Detection using LLM (1200$)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Lưu Thị Thảo Nguyên

Giảng viên

Tiến sĩ Nguyên tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế đối ngoại trường ĐHNgoại Thương Hà Nội, thạc sĩ chuyên ngành quản trị tại trường ĐH Keele (Anh Quốc), và tiến sĩ chuyên ngành Marketing tại trường ĐH RMIT (Úc). Nghiên cứu tiến sĩ của Nguyên tìm hiểu về sự nổi lên của các doanh nghiệp XH tại Việt Nam. Trong tương lai, Nguyên muốn được tiếp tục các nghiên cứu khoa học mang lại các tác động xã hội tích cực.

Nguyên có trên một thập kỷ kinh nghiệm giảng dạy và quản lý các môn marketing tại nhiều trường đại học tại Việt Nam và quốc tế bao gồm ĐH Melbourne, ĐH RMIT (Úc và Việt Nam), ĐH Hà Nội và ĐH FPT. Nguyên cũng đã từng là Kiểm định viên cho chương trình Edexcel BTEC tại Singapore, Malaysia và Việt Nam. Trước khi giảng dạy, Nguyên đã từng làm việc cho Unilever Việt Nam.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sỹ (2018 – 2022)
    ĐH RMIT, Úc
    Đề tài nghiên cứu: “The market emergence of Social Enterprises in Vietnam”
  • Thạc sỹ chuyên ngành Quản Trị (2010 – 2011)
    ĐH Keele, Anh
  • Cử nhân ngành Kinh tế và kinh doanh quốc tế (2004 – 2008)
    ĐH Ngoại Thương, Việt Nam

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • ĐH Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng Viên (T8 – 2024 – Hiện nay)
  • ĐH Melbourne
    Giảng viên thỉnh giảng (T3 – T7, 2024)
  • ĐH RMIT University (Melbourne)
    Giảng viên thỉnh giảng và nghiên cứu viên (2022 – 2024)
    Nghiên cứu sinh (2018 – 2022)
  • RMIT Vietnam
    Giảng viên thỉnh giảng (2014 – 2018)
  • Hanoi University
    Giảng viên (2016 – 2018)
  • FPT University
    Giảng viên (2011 – 2015)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Lý Thuyết văn hoá tiêu dùng (CCT – Consumer Culture Theory)
  • Marketing số
  • Doanh nghiệp xã hội

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Figueiredo, Bernardo and Vindigni, Dein and Podugu, Prasada and Murray, Peta and Desouza, Ruth and David, Christina and Wong Lit Wan, Dawn and Luu, Nguyen and Buschgens, Mark, Empowering Through Sharing Experiences: The Challenges and Strengths of Aged-Care Workers During the COVID-19 Pandemic (2023). Royal Melbourne Institute of Technology, Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=4638155 or https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=4638155
  • Aleti, T., Figueiredo, B., Reid, M., Martin, D. M., Hjorth, L., Sheahan, J., Peile, R., Buschgens, M., Luu, N (2022), Strategies to increase your digital confidence to connect safely, Australian Communications Consumer Action Network, Sydney. This study can be viewed at https://www.shapingconnections.org/_files/ugd/08a15d_7fc0c49ea5834ebea7582fafb19d9c1e.pdf
  • Parker, L., Brennan, L., Wafa, S. N., Luu, N., Phan-Le, N. T., & Chin, S. (2021). Ethical and social marketing in Asia: A multi-country perspective. Ethical Approaches to Marketing; Strong, CA, Ed.; De Gruyter: Oxford, UK, 59-81.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Aleti, T.; Figueiredo, B.; Peile, R.; Luu, N.; Buschgens, M.; Grigg, A.; Wall, G. Older Adults’ PEER Process of Digital Mentoring. ANZMAC 2024
  • Terney, K.; Reid, M.; Aleti,T.; Martin, D.M., Luu, N. (2022) Innovation, Market-shaping & Melbourne Live Music Industry. ANZMAC 2022
  • Luu, N., Martin, D.M., Aleti, T., Parker, L., (2019) Multimarket Approach to Market Emergence and Evolution. ANZMAC 2019: Winds of Change

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Bài thuyết trình xuất sắc nhất hội thảo mùa đông 2019, Trường Kinh doanh và Luật, ĐH RMIT
  • Tài trợ xuất bản cho nghiên cứu sinh, ĐH RMIT (4000AUD)
  • Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc, Kỳ 2016C, ĐH RMIT Vietnam

Tiến sĩ Nguyên tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế đối ngoại trường ĐHNgoại Thương Hà Nội, thạc sĩ chuyên ngành quản trị tại trường ĐH Keele (Anh Quốc), và tiến sĩ chuyên ngành Marketing tại trường ĐH RMIT (Úc). Nghiên cứu tiến sĩ của Nguyên tìm hiểu về sự nổi lên của các doanh nghiệp XH tại Việt Nam. Trong tương lai, Nguyên muốn được tiếp tục các nghiên cứu khoa học mang lại các tác động xã hội tích cực.

Nguyên có trên một thập kỷ kinh nghiệm giảng dạy và quản lý các môn marketing tại nhiều trường đại học tại Việt Nam và quốc tế bao gồm ĐH Melbourne, ĐH RMIT (Úc và Việt Nam), ĐH Hà Nội và ĐH FPT. Nguyên cũng đã từng là Kiểm định viên cho chương trình Edexcel BTEC tại Singapore, Malaysia và Việt Nam. Trước khi giảng dạy, Nguyên đã từng làm việc cho Unilever Việt Nam.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sỹ (2018 – 2022)
    ĐH RMIT, Úc
    Đề tài nghiên cứu: “The market emergence of Social Enterprises in Vietnam”
  • Thạc sỹ chuyên ngành Quản Trị (2010 – 2011)
    ĐH Keele, Anh
  • Cử nhân ngành Kinh tế và kinh doanh quốc tế (2004 – 2008)
    ĐH Ngoại Thương, Việt Nam

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • ĐH Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng Viên (T8 – 2024 – Hiện nay)
  • ĐH Melbourne
    Giảng viên thỉnh giảng (T3 – T7, 2024)
  • ĐH RMIT University (Melbourne)
    Giảng viên thỉnh giảng và nghiên cứu viên (2022 – 2024)
    Nghiên cứu sinh (2018 – 2022)
  • RMIT Vietnam
    Giảng viên thỉnh giảng (2014 – 2018)
  • Hanoi University
    Giảng viên (2016 – 2018)
  • FPT University
    Giảng viên (2011 – 2015)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Lý Thuyết văn hoá tiêu dùng (CCT – Consumer Culture Theory)
  • Marketing số
  • Doanh nghiệp xã hội

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH

  • Figueiredo, Bernardo and Vindigni, Dein and Podugu, Prasada and Murray, Peta and Desouza, Ruth and David, Christina and Wong Lit Wan, Dawn and Luu, Nguyen and Buschgens, Mark, Empowering Through Sharing Experiences: The Challenges and Strengths of Aged-Care Workers During the COVID-19 Pandemic (2023). Royal Melbourne Institute of Technology, Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=4638155 or https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=4638155
  • Aleti, T., Figueiredo, B., Reid, M., Martin, D. M., Hjorth, L., Sheahan, J., Peile, R., Buschgens, M., Luu, N (2022), Strategies to increase your digital confidence to connect safely, Australian Communications Consumer Action Network, Sydney. This study can be viewed at https://www.shapingconnections.org/_files/ugd/08a15d_7fc0c49ea5834ebea7582fafb19d9c1e.pdf
  • Parker, L., Brennan, L., Wafa, S. N., Luu, N., Phan-Le, N. T., & Chin, S. (2021). Ethical and social marketing in Asia: A multi-country perspective. Ethical Approaches to Marketing; Strong, CA, Ed.; De Gruyter: Oxford, UK, 59-81.

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ

  • Aleti, T.; Figueiredo, B.; Peile, R.; Luu, N.; Buschgens, M.; Grigg, A.; Wall, G. Older Adults’ PEER Process of Digital Mentoring. ANZMAC 2024
  • Terney, K.; Reid, M.; Aleti,T.; Martin, D.M., Luu, N. (2022) Innovation, Market-shaping & Melbourne Live Music Industry. ANZMAC 2022
  • Luu, N., Martin, D.M., Aleti, T., Parker, L., (2019) Multimarket Approach to Market Emergence and Evolution. ANZMAC 2019: Winds of Change

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Bài thuyết trình xuất sắc nhất hội thảo mùa đông 2019, Trường Kinh doanh và Luật, ĐH RMIT
  • Tài trợ xuất bản cho nghiên cứu sinh, ĐH RMIT (4000AUD)
  • Giải thưởng Giảng dạy xuất sắc, Kỳ 2016C, ĐH RMIT Vietnam
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Tiến sĩ Houston Rodriguez

Giảng viên

Tiến sĩ Houston Rodrigues là một giảng viên chuyên ngành thiết kế Kỹ thuật số đa ngành và là nhà nghiên cứu với hơn 20 năm kinh nghiệm trong Thiết kế Tương tác, Thiết kế Chuyển động, Hoạt hình 3D và Trò chơi Kỹ thuật số. Nền tảng học vấn của ông bao gồm bằng Cử nhân Công nghệ trong Thiết kế và Sản xuất Quảng cáo, bằng Cao học về Lịch sử Nghệ thuật với trọng tâm là Lý thuyết và Phê bình, và bằng Thạc sĩ và Tiến sĩ trong lĩnh vực Khoa học Máy tính và Quản lý Tri thức. Tiến sĩ Houston Rodrigues đam mê Truyền thông Tương tác và Hoạt hình, đặc biệt là trong các lĩnh vực Trò chơi và Thực tế Ảo. Ông tích cực tham gia giảng dạy và nghiên cứu trong các lĩnh vực này, khám phá sự giao thoa giữa Nghệ thuật và Công nghệ.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Khoa học Thông tin và Quản lý Tri thức (2018 – 2021)
    Đại học Nove de Julho, Brazil
    Luận án: Hướng tới Một Phương pháp Thiết kế cho Đào tạo Chuyên biệt Thực tế Ảo sử dụng Công nghệ Thực tế Ảo, Trò chơi Seriô, Phản hồi Sinh học, và Thiết kế UX
  • Bằng Thạc sĩ Khoa học Thông tin và Quản lý Tri thức (2015 – 2017)
    Đại học Nove de Julho, Brazil
  • Bằng Sau đại học về Lịch sử Nghệ thuật: Lý thuyết và Phê bình (2009 – 2010)
    Trường Đại học Nghệ thuật Paulista, Brazil
  • Bằng Cử nhân Sáng tạo và Sản xuất Quảng cáo (2005 – 2008)
    Đại học Nove de Julho, Brazil

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên (09/2024 – hiện tại)
  • Đại học Khoa học Ứng dụng Upper Austria (Áo)
    Giảng viên Trợ lý về Thiết kế/Hoạt hình 3D (2020 – 2024)
  • Đại học Khoa học Ứng dụng Upper Austria (Áo)
    Nghiên cứu sinh Tiến sĩ (2019 – 2020)
  • Đại học Nove de Julho (Brazil)
    Giáo sư Đại học – Trò chơi Kỹ thuật số (2016 – 2021)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Mỹ thuật Nhân tạo, Nghệ thuật Sinh tạo
  • VR/XR, Mô phỏng Thực tế Ảo, Trò chơi
  • Quản lý Tri thức, Xử lý Ngôn ngữ Tự nhiên, và Trải nghiệm Người dùng

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • P. V. de C. Souza, E. Lughofer, và H. R. Batista (2022)
    “Mạng Nơ-ron Mờ Tiến hóa Có Thể Giải Thích Để Dự Đoán k Rào Cản Đối Với Phát Hiện Xâm Nhập Sử Dụng Mạng Cảm Biến Không Dây.” Trong Sensors, vol. 22, số 14, trang 5446, tháng 7 năm 2022.
    DOI: 10.3390/s22145446
  • H. R. Batista, M. A. Gaspar, và R. J. Sassi (2020)
    “Khung Phân Tích Ý Kiến Áp Dụng Cho Dữ Liệu Mạng Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa.” Trong Revista Gestão & Tecnologia, vol. 20, số 3, tháng 8 năm 2020, trang 167-92.
    DOI: 10.20397/2177-6652/2020.v20i3.1887
  • Batista et al. (2019)
    “Nếu Chúng Tôi Chỉ Biết Cảm Xúc Của Bạn”—Một Nghiên Cứu So Sánh Giữa Phân Loại Tự Động và Thủ Công Các Ý Kiến Của Khách Hàng Trên Các Phương Tiện Kỹ Thuật Số. Trong Social Networking 08(01): 74–83.
    DOI: 10.4236/sn.2019.81005
  • Batista, H. R., Mesquita, P. R. B., & Gaspar, M. A. (2018)
    “Trình Giả Lập Thực Tế Ảo Áp Dụng Để Giáo Dục Di Sản Cho Các Trải Nghiệm Nhập Vai Có Tính Gamification.” Trong Revista Novas Tecnologias na Educação, Rio Grande do Sul, Brazil, 16(2): 230–239.
    ISSN: 1679-1916

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • H. R. Batista (2021)
    “Một Quy Trình Để Tạo Hình Ảnh Khuôn Mặt Trong Các Sản Xuất VR Ngân Sách Thấp”
    Hội nghị IEEE về Thực tế Ảo và Giao Diện Người Dùng 3D (VRW) tháng 3 năm 2021, trang 413–417.
    DOI: 10.1109/VRW52623.2021.00090.
  • Batista, H. R., & Hagler, J. (2022)
    “Con Người và Máy Móc: Một Nghiên Cứu Về Tác Động Của Các Tiến Bộ Công Nghệ Dưới Ánh Sáng Lý Thuyết Nghệ Thuật Sinh Tạo”
    Barcelona, Tây Ban Nha: ISEA International, tháng 6 năm 2022.
    DOI: 10.7238/ISEA2022.

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • DemoDay Brasil (2014)
    Rio de Janeiro, Brazil
    Đạt giải Ba ở giai đoạn quốc gia của sự kiện DemoDay Brazil vào tháng 6 năm 2014 với ứng dụng Timokids.
  • DemoDay Brasil (2014)
    São Paulo, Brazil
    Đạt giải Nhì ở giai đoạn São Paulo của sự kiện DemoDay Brasil vào tháng 2 năm 2014 với ứng dụng Timokids.

Tiến sĩ Houston Rodrigues là một giảng viên chuyên ngành thiết kế Kỹ thuật số đa ngành và là nhà nghiên cứu với hơn 20 năm kinh nghiệm trong Thiết kế Tương tác, Thiết kế Chuyển động, Hoạt hình 3D và Trò chơi Kỹ thuật số. Nền tảng học vấn của ông bao gồm bằng Cử nhân Công nghệ trong Thiết kế và Sản xuất Quảng cáo, bằng Cao học về Lịch sử Nghệ thuật với trọng tâm là Lý thuyết và Phê bình, và bằng Thạc sĩ và Tiến sĩ trong lĩnh vực Khoa học Máy tính và Quản lý Tri thức. Tiến sĩ Houston Rodrigues đam mê Truyền thông Tương tác và Hoạt hình, đặc biệt là trong các lĩnh vực Trò chơi và Thực tế Ảo. Ông tích cực tham gia giảng dạy và nghiên cứu trong các lĩnh vực này, khám phá sự giao thoa giữa Nghệ thuật và Công nghệ.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ Khoa học Thông tin và Quản lý Tri thức (2018 – 2021)
    Đại học Nove de Julho, Brazil
    Luận án: Hướng tới Một Phương pháp Thiết kế cho Đào tạo Chuyên biệt Thực tế Ảo sử dụng Công nghệ Thực tế Ảo, Trò chơi Seriô, Phản hồi Sinh học, và Thiết kế UX
  • Bằng Thạc sĩ Khoa học Thông tin và Quản lý Tri thức (2015 – 2017)
    Đại học Nove de Julho, Brazil
  • Bằng Sau đại học về Lịch sử Nghệ thuật: Lý thuyết và Phê bình (2009 – 2010)
    Trường Đại học Nghệ thuật Paulista, Brazil
  • Bằng Cử nhân Sáng tạo và Sản xuất Quảng cáo (2005 – 2008)
    Đại học Nove de Julho, Brazil

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam)
    Giảng viên (09/2024 – hiện tại)
  • Đại học Khoa học Ứng dụng Upper Austria (Áo)
    Giảng viên Trợ lý về Thiết kế/Hoạt hình 3D (2020 – 2024)
  • Đại học Khoa học Ứng dụng Upper Austria (Áo)
    Nghiên cứu sinh Tiến sĩ (2019 – 2020)
  • Đại học Nove de Julho (Brazil)
    Giáo sư Đại học – Trò chơi Kỹ thuật số (2016 – 2021)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Mỹ thuật Nhân tạo, Nghệ thuật Sinh tạo
  • VR/XR, Mô phỏng Thực tế Ảo, Trò chơi
  • Quản lý Tri thức, Xử lý Ngôn ngữ Tự nhiên, và Trải nghiệm Người dùng

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • P. V. de C. Souza, E. Lughofer, và H. R. Batista (2022)
    “Mạng Nơ-ron Mờ Tiến hóa Có Thể Giải Thích Để Dự Đoán k Rào Cản Đối Với Phát Hiện Xâm Nhập Sử Dụng Mạng Cảm Biến Không Dây.” Trong Sensors, vol. 22, số 14, trang 5446, tháng 7 năm 2022.
    DOI: 10.3390/s22145446
  • H. R. Batista, M. A. Gaspar, và R. J. Sassi (2020)
    “Khung Phân Tích Ý Kiến Áp Dụng Cho Dữ Liệu Mạng Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa.” Trong Revista Gestão & Tecnologia, vol. 20, số 3, tháng 8 năm 2020, trang 167-92.
    DOI: 10.20397/2177-6652/2020.v20i3.1887
  • Batista et al. (2019)
    “Nếu Chúng Tôi Chỉ Biết Cảm Xúc Của Bạn”—Một Nghiên Cứu So Sánh Giữa Phân Loại Tự Động và Thủ Công Các Ý Kiến Của Khách Hàng Trên Các Phương Tiện Kỹ Thuật Số. Trong Social Networking 08(01): 74–83.
    DOI: 10.4236/sn.2019.81005
  • Batista, H. R., Mesquita, P. R. B., & Gaspar, M. A. (2018)
    “Trình Giả Lập Thực Tế Ảo Áp Dụng Để Giáo Dục Di Sản Cho Các Trải Nghiệm Nhập Vai Có Tính Gamification.” Trong Revista Novas Tecnologias na Educação, Rio Grande do Sul, Brazil, 16(2): 230–239.
    ISSN: 1679-1916

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • H. R. Batista (2021)
    “Một Quy Trình Để Tạo Hình Ảnh Khuôn Mặt Trong Các Sản Xuất VR Ngân Sách Thấp”
    Hội nghị IEEE về Thực tế Ảo và Giao Diện Người Dùng 3D (VRW) tháng 3 năm 2021, trang 413–417.
    DOI: 10.1109/VRW52623.2021.00090.
  • Batista, H. R., & Hagler, J. (2022)
    “Con Người và Máy Móc: Một Nghiên Cứu Về Tác Động Của Các Tiến Bộ Công Nghệ Dưới Ánh Sáng Lý Thuyết Nghệ Thuật Sinh Tạo”
    Barcelona, Tây Ban Nha: ISEA International, tháng 6 năm 2022.
    DOI: 10.7238/ISEA2022.

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • DemoDay Brasil (2014)
    Rio de Janeiro, Brazil
    Đạt giải Ba ở giai đoạn quốc gia của sự kiện DemoDay Brazil vào tháng 6 năm 2014 với ứng dụng Timokids.
  • DemoDay Brasil (2014)
    São Paulo, Brazil
    Đạt giải Nhì ở giai đoạn São Paulo của sự kiện DemoDay Brasil vào tháng 2 năm 2014 với ứng dụng Timokids.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Jonathan Neale

Giảng viên cấp cao

Ông Neale đã từng là Giám đốc điều hành của hai công ty tư vấn và đã khôi phục thành công hơn 23 doanh nghiệp khác nhau, giúp họ thu về lãi. Sau đó, ông bước vào con đường giáo dục đại học. Ông đã giảng dạy tại Vương quốc Anh và Abu Dhabi trước khi đến Việt Nam.

Ông có được tấm bằng đầu tiên tại Đại học Dalhousie (Canada), và sau đó ông hoàn thành bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Đại học Heriot-Watt (Scotland), Chứng chỉ sau đại học về giáo dục tại Đại học York St. John (Anh).

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Nghiên cứu sinh, đã từng học tại University of York (2011-2012)

Nghiên cứu tiến sĩ về Chiến lược Kinh doanh Quốc tế (điều tra kinh tế quản lý của việc theo đuổi mở rộng quốc tế tập trung vào đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Vương quốc Anh và Canada vào Đông Âu)

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Giáo dục Đại học (2005)    

York St John University

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (1994-1996)

Heriot-Watt University

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên (Vận động học) (1982-1985)

Dalhousie University

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN    

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trợ giảng viên cấp cao, Trưởng chương trình: Hỗ trợ sinh viên (2013 – nay)

  • Higher Colleges of Technology,  Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Giảng viên cấp cao: Kinh tế (2009-2010)

  • York St. John University, York

Giảng viên cấp cao (2002 -2007)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Năng suất các nhân tố tổng hợp như một thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
  • Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lựa chọn chiến lược
  • Phát triển Kinh tế Quốc tế; vai trò của khởi nghiệp

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung và Đông Âu: Các yếu tố quyết định đối với lựa chọn chiến lược 2006

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

Trình bày về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung và Đông Âu: Các yếu tố quyết định đối với lựa chọn chiến lược” tại hội nghị quốc tế của Mạng lưới Châu Âu về Chính sách Công nghiệp (EUNIP) 2006

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giáo viên chu đáo nhất do sinh viên BUV bình chọn (2022)

Ông Neale đã từng là Giám đốc điều hành của hai công ty tư vấn và đã khôi phục thành công hơn 23 doanh nghiệp khác nhau, giúp họ thu về lãi. Sau đó, ông bước vào con đường giáo dục đại học. Ông đã giảng dạy tại Vương quốc Anh và Abu Dhabi trước khi đến Việt Nam.

Ông có được tấm bằng đầu tiên tại Đại học Dalhousie (Canada), và sau đó ông hoàn thành bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Đại học Heriot-Watt (Scotland), Chứng chỉ sau đại học về giáo dục tại Đại học York St. John (Anh).

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Nghiên cứu sinh, đã từng học tại University of York (2011-2012)

Nghiên cứu tiến sĩ về Chiến lược Kinh doanh Quốc tế (điều tra kinh tế quản lý của việc theo đuổi mở rộng quốc tế tập trung vào đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Vương quốc Anh và Canada vào Đông Âu)

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Giáo dục Đại học (2005)    

York St John University

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (1994-1996)

Heriot-Watt University

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên (Vận động học) (1982-1985)

Dalhousie University

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN    

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trợ giảng viên cấp cao, Trưởng chương trình: Hỗ trợ sinh viên (2013 – nay)

  • Higher Colleges of Technology,  Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Giảng viên cấp cao: Kinh tế (2009-2010)

  • York St. John University, York

Giảng viên cấp cao (2002 -2007)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Năng suất các nhân tố tổng hợp như một thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
  • Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lựa chọn chiến lược
  • Phát triển Kinh tế Quốc tế; vai trò của khởi nghiệp

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung và Đông Âu: Các yếu tố quyết định đối với lựa chọn chiến lược 2006

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

Trình bày về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung và Đông Âu: Các yếu tố quyết định đối với lựa chọn chiến lược” tại hội nghị quốc tế của Mạng lưới Châu Âu về Chính sách Công nghiệp (EUNIP) 2006

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giáo viên chu đáo nhất do sinh viên BUV bình chọn (2022)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Richard Paul Child

Giảng viên cấp cao
Trưởng Chương trình Ứng dụng Sáng tạo Đương đại

Ông Richard lớn lên và học tập tại Vương quốc Anh, nơi ông hoàn thành bằng Cử nhân Nghệ thuật Thị giác tại Đại học De Montfort vào năm 1995 và tiếp tục tốt nghiệp Thạc sĩ Nghệ thuật Truyền thông Thị giác tại Viện Nghệ thuật và Thiết kế Birmingham năm 1999. Sau khi tốt nghiệp, Richard đã đảm nhiệm nhiều vị trí với tư cách là nhà thiết kế tự do trên khắp Midlands và Đông Bắc nước Anh.

Vào năm 2003, ông bắt đầu sự nghiệp học vụ của mình khi làm việc tại Trường Cao đẳng Birmingham Metropolitan (Birmingham Metropolitan College) với tư cách là Trưởng nhóm Chương trình (Thiết kế Đồ họa), sau đó tiếp tục chuyển sang giữ vị trí Giám đốc Chương trình giảng dạy (Nghệ thuật Thị giác) vào năm 2007.

Từ năm 2012, ông đảm nhận vai trò giáo dục xuyên quốc gia tại Trường Nghệ thuật Winchester (Đại học Southampton) – nơi ông hỗ trợ thành lập cơ sở Nghệ thuật & Thiết kế quốc tế tại thành phố Đại Liên (Trung Quốc).

Năm 2018, Richard gia nhập BUV với tư cách là Chủ nhiệm chương trình của khoa Ứng dụng Sáng tạo Đương đại mới.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Chứng chỉ Sau đại học về Giáo dục bậc Đại học (2006)

The University of Wolverhampton, Vương quốc Anh.

  • Thạc sĩ chuyên ngành Nghệ thuật Truyền thông Thị giác (1999)

Birmingham Institute of Art & Design (Birmingham City University), Vương quốc Anh.

  • Cử nhân (Bằng danh dự) chuyên ngành Nghệ thuật thị giác (1992-1995)

De Montfort University, Vương quốc Anh.

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Chủ nhiệm chương trình, khoa Cử nhân Ứng dụng Sáng tạo Đương đại (2018 – nay)

  • London College of Design and Fashion, Hà Nội (Liverpool John Moores University)

Giảng viên cao cấp và Chủ nhiệm bộ môn, khoa Cử nhân Thiết kế Đồ họa (2016 – 2018)

  • Winchester School of Art – Cơ sở Quốc tế Đại Liên, Trung Quốc (Đại học Southampton)

Thành viên Giảng dạy cao cấp và Chủ nhiệm bộ môn, khoa Cử nhân Thiết kế Đồ họa (2012 – 2016)

  • Trung tâm Đại học, Doncaster College (University of Hull)

Giảng viên cao cấp và điều phối viên bộ môn (Năm 1), khoa Cử nhân Thiết kế đồ họa (2010 – 2012)

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Sư phạm Nghệ thuật & Thiết kế và Học tập Dựa trên Ứng dụng
  • Thiết kế Đồ họa và Truyền thông
  • Thiết kế Kiểu chữ

Ông Richard lớn lên và học tập tại Vương quốc Anh, nơi ông hoàn thành bằng Cử nhân Nghệ thuật Thị giác tại Đại học De Montfort vào năm 1995 và tiếp tục tốt nghiệp Thạc sĩ Nghệ thuật Truyền thông Thị giác tại Viện Nghệ thuật và Thiết kế Birmingham năm 1999. Sau khi tốt nghiệp, Richard đã đảm nhiệm nhiều vị trí với tư cách là nhà thiết kế tự do trên khắp Midlands và Đông Bắc nước Anh.

Vào năm 2003, ông bắt đầu sự nghiệp học vụ của mình khi làm việc tại Trường Cao đẳng Birmingham Metropolitan (Birmingham Metropolitan College) với tư cách là Trưởng nhóm Chương trình (Thiết kế Đồ họa), sau đó tiếp tục chuyển sang giữ vị trí Giám đốc Chương trình giảng dạy (Nghệ thuật Thị giác) vào năm 2007.

Từ năm 2012, ông đảm nhận vai trò giáo dục xuyên quốc gia tại Trường Nghệ thuật Winchester (Đại học Southampton) – nơi ông hỗ trợ thành lập cơ sở Nghệ thuật & Thiết kế quốc tế tại thành phố Đại Liên (Trung Quốc).

Năm 2018, Richard gia nhập BUV với tư cách là Chủ nhiệm chương trình của khoa Ứng dụng Sáng tạo Đương đại mới.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Chứng chỉ Sau đại học về Giáo dục bậc Đại học (2006)

The University of Wolverhampton, Vương quốc Anh.

  • Thạc sĩ chuyên ngành Nghệ thuật Truyền thông Thị giác (1999)

Birmingham Institute of Art & Design (Birmingham City University), Vương quốc Anh.

  • Cử nhân (Bằng danh dự) chuyên ngành Nghệ thuật thị giác (1992-1995)

De Montfort University, Vương quốc Anh.

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Chủ nhiệm chương trình, khoa Cử nhân Ứng dụng Sáng tạo Đương đại (2018 – nay)

  • London College of Design and Fashion, Hà Nội (Liverpool John Moores University)

Giảng viên cao cấp và Chủ nhiệm bộ môn, khoa Cử nhân Thiết kế Đồ họa (2016 – 2018)

  • Winchester School of Art – Cơ sở Quốc tế Đại Liên, Trung Quốc (Đại học Southampton)

Thành viên Giảng dạy cao cấp và Chủ nhiệm bộ môn, khoa Cử nhân Thiết kế Đồ họa (2012 – 2016)

  • Trung tâm Đại học, Doncaster College (University of Hull)

Giảng viên cao cấp và điều phối viên bộ môn (Năm 1), khoa Cử nhân Thiết kế đồ họa (2010 – 2012)

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Sư phạm Nghệ thuật & Thiết kế và Học tập Dựa trên Ứng dụng
  • Thiết kế Đồ họa và Truyền thông
  • Thiết kế Kiểu chữ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Mark Harris

Giảng viên cấp cao
Trưởng bộ môn Kinh doanh (Bằng Đại học London)

Sinh ra tại Canada cũng như lớn lên và học tập tại Rhodesia (nay là Zimbabwe), Mark đã hoàn thành chương trình Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Kinh tế tại Trường Đại học Buckingham (University of Buckingham), Anh. Sau khi tốt nghiệp, năm 1984, ông đã làm việc với một công ty tư vấn kinh tế trong vòng 1 năm trước khi trở lại Buckingham làm công việc dạy phụ đạo.  Trong khi hoàn thành bằng Thạc sĩ của mình, ông đã nỗ lực và vươn lên vị trí Giảng viên, sau đó rời bỏ công việc giáo dục và được đào tạo dưới KPMG như một Kế toán viên chuyên nghiệp.

Năm 1994, Mark di cư đến Singapore và bắt đầu giảng dạy tại Trường Đại học London (University of London). Ông đã giảng dạy tại đây hơn 20 năm trước khi đến BUV vào năm 2015.

Mark cũng đã tham gia giảng dạy các khóa học ngắn hạn của Trường Đại học London tại Bermuda, Ấn Độ, Indonesia, Pakistan và Zimbabwe.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ (1987 – 1989)

The University of Buckingham, Vương quốc Anh

Luận văn: The Ineffectiveness of Economic Sanctions on Rhodesia

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Kinh tế (1981-1984)

The University of Buckingham, Vương quốc Anh

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN   

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên cấp cao (2015 – nay)

  • Singapore Institute of Management (Giáo dục toàn cầu)

Giảng viên cấp cao (2008 – 2014)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Bản chất kinh tế của sưu tầm tem
  • Giải mã công thức bí mật của Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS)
  • Lý thuyết trò chơi

Sinh ra tại Canada cũng như lớn lên và học tập tại Rhodesia (nay là Zimbabwe), Mark đã hoàn thành chương trình Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Kinh tế tại Trường Đại học Buckingham (University of Buckingham), Anh. Sau khi tốt nghiệp, năm 1984, ông đã làm việc với một công ty tư vấn kinh tế trong vòng 1 năm trước khi trở lại Buckingham làm công việc dạy phụ đạo.  Trong khi hoàn thành bằng Thạc sĩ của mình, ông đã nỗ lực và vươn lên vị trí Giảng viên, sau đó rời bỏ công việc giáo dục và được đào tạo dưới KPMG như một Kế toán viên chuyên nghiệp.

Năm 1994, Mark di cư đến Singapore và bắt đầu giảng dạy tại Trường Đại học London (University of London). Ông đã giảng dạy tại đây hơn 20 năm trước khi đến BUV vào năm 2015.

Mark cũng đã tham gia giảng dạy các khóa học ngắn hạn của Trường Đại học London tại Bermuda, Ấn Độ, Indonesia, Pakistan và Zimbabwe.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ (1987 – 1989)

The University of Buckingham, Vương quốc Anh

Luận văn: The Ineffectiveness of Economic Sanctions on Rhodesia

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Kinh tế (1981-1984)

The University of Buckingham, Vương quốc Anh

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN   

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên cấp cao (2015 – nay)

  • Singapore Institute of Management (Giáo dục toàn cầu)

Giảng viên cấp cao (2008 – 2014)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Bản chất kinh tế của sưu tầm tem
  • Giải mã công thức bí mật của Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS)
  • Lý thuyết trò chơi
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Joey Lai

Giảng viên cấp cao

Joey đến từ Malaysia và bà đã dành hơn 15 năm tham gia giảng dạy tại các trường đại học/cao đẳng quốc tế. Trước khi tham gia vào ngành giáo dục, bà đã làm việc trong ngành dịch vụ tài chính & ngân hàng tại Malaysia.

Joey đến Việt Nam vào năm 2007 và đã làm việc tại BUV từ năm 2016, là người dẫn dắt chương trình Kế toán và Tài chính của trường. Ngoài ra, bà còn giảng dạy các môn học về kế toán và tài chính cho các chương trình quốc tế của Đại học London tại BUV. Joey luôn cho thấy tài năng và cam kết đối với sự phát triển của chương trình Kế toán và Tài chính.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Kinh tế – Tài chính (2000-2002)

University of Putra, Malaysia

Luận văn: “The sustainability of budget deficit in 5 Asian Countries: A multi co-integration approach”

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Thống kê (1998-2000)

University of Putra, Malaysia

Nằm trong danh sách Dean List

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN   

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (2016 – nay)

Trưởng Chương trình về Kế toán và Tài chính (2017 – nay)

  • Học viện Ngân hàng

Giảng viên (2012-2016)

Các chương trình cấp bằng (năm cuối) của Đại học Sunderland

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Kinh tế Tài chính
  • Tài chính doanh nghiệp

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng Cống hiến lâu dài (5 năm cống hiến) (2021)

Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

  • Giải thưởng Giảng dạy Tốt nhất của Phó Hiệu trưởng và Chủ tịch (2020)

Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

  • Giảng viên Thấu cảm nhất (2004)

Cao đẳng INTI, khuôn viên Nilai, Malaysia (Hiện nay là Trường Đại học quốc tế INTI, Nilai)

Joey đến từ Malaysia và bà đã dành hơn 15 năm tham gia giảng dạy tại các trường đại học/cao đẳng quốc tế. Trước khi tham gia vào ngành giáo dục, bà đã làm việc trong ngành dịch vụ tài chính & ngân hàng tại Malaysia.

Joey đến Việt Nam vào năm 2007 và đã làm việc tại BUV từ năm 2016, là người dẫn dắt chương trình Kế toán và Tài chính của trường. Ngoài ra, bà còn giảng dạy các môn học về kế toán và tài chính cho các chương trình quốc tế của Đại học London tại BUV. Joey luôn cho thấy tài năng và cam kết đối với sự phát triển của chương trình Kế toán và Tài chính.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Kinh tế – Tài chính (2000-2002)

University of Putra, Malaysia

Luận văn: “The sustainability of budget deficit in 5 Asian Countries: A multi co-integration approach”

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Thống kê (1998-2000)

University of Putra, Malaysia

Nằm trong danh sách Dean List

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN   

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (2016 – nay)

Trưởng Chương trình về Kế toán và Tài chính (2017 – nay)

  • Học viện Ngân hàng

Giảng viên (2012-2016)

Các chương trình cấp bằng (năm cuối) của Đại học Sunderland

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Kinh tế Tài chính
  • Tài chính doanh nghiệp

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng Cống hiến lâu dài (5 năm cống hiến) (2021)

Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

  • Giải thưởng Giảng dạy Tốt nhất của Phó Hiệu trưởng và Chủ tịch (2020)

Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

  • Giảng viên Thấu cảm nhất (2004)

Cao đẳng INTI, khuôn viên Nilai, Malaysia (Hiện nay là Trường Đại học quốc tế INTI, Nilai)

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Konstantinos Tsontos

Giảng viên cấp cao

Konstantinos có bằng Cử nhân Khoa học Tự nhiên hạng Nhất về Kinh tế (Đại học Quốc gia Kapodistrian của Athens), và bằng Thạc sĩ Khoa học tự nhiên về Nghiên cứu Hoạt động (Đại học Birmingham, Vương quốc Anh). Ông được chứng nhận là: Nhà kinh tế, đào tạo, Chuyên gia đánh giá Đảm bảo Chất lượng (ISO) và Thành viên của Học viện Giáo dục Đại học – Vương quốc Anh.

Trong hơn 20 năm, ông đã giữ các vị trí quản lý nhân sự cấp cao đồng thời là nhà tư vấn và đào tạo doanh nghiệp. Ông cũng đã từng là cố vấn của Thứ trưởng Bộ Lao động Hy Lạp và là Tổng Giám đốc của Học viện Định hướng Nghề nghiệp Quốc gia Hy Lạp. Năm 2014, ông tham gia tổ chức nhân đạo “M.S.F.” (Bác sĩ không biên giới) với tư cách là Cán bộ đào tạo khu vực (Tajikistan và Uzbekistan). Sau đó, Konstantinos gia nhập ngành giáo dục với tư cách là một Giảng viên Kinh doanh. Ông có niềm đam mê đối với Giáo dục, Học tập và Phát triển Nguồn nhân lực.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Giáo dục Đại học (2019 – 2020)

University of London, Anh

Chứng chỉ: “Dạy và học trong Giáo dục Đại học” – Xếp loại: “Khá”

  • Thạc sĩ Khoa học tự nhiên về Nghiên cứu Hoạt động (1987-1989)

University of Birmingham, Anh

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên (Danh dự) về Kinh tế (1982-1987)

National and Kapodistrian University of Athens, Hy Lạp – Xếp loại: “Xuất sắc 8,5/10”

  • Nghiên cứu Thông tin Văn bằng (1985-1986)

Accademia Romanensis, Rome, Ý – Xếp loại: Xuất sắc

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN    

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Lãnh đạo Mô-đun (2017 – nay)

Giảng viên Kinh doanh/Quản trị

  • Viện Phát triển Quản lý Singapore (Uzbekistan)

Giảng viên Kinh doanh/Quản trị (2015 – 2017)

  • Medecins Sans Frontieres (Bác sĩ không biên giới) Nhiệm vụ tại Uzbekistan & Tajikistan

Cán bộ đào tạo khu vực (2014)

  • Viện Lao động và Nguồn nhân lực Quốc gia – Athens, Hy Lạp

Trưởng phòng Phát triển Nguồn nhân lực và Hỗ trợ Hành chính (2004 – 2014)

Thành viên nhóm cho Kế hoạch Hành động Quốc gia về Việc làm (2004) và Kế hoạch Chiến lược Quốc gia về Phát triển (2007 – 2013)

Từng là giảng viên bên ngoài tại Trường Hành chính Công Quốc gia Hy Lạp (2005 – 2010)

Được biệt phái làm Tổng giám đốc Trung tâm Định hướng nghề Quốc gia Hy Lạp

Được biệt phái làm cố vấn cho Thứ trưởng Bộ Lao động Hy Lạp

  • Tư vấn/Đào tạo Doanh nghiệp (công ty tư nhân)

Trong khi đảm nhiệm một số vị trí quản lý cấp cao trong khu vực nhân sự, Konstantinos còn thực hiện nhiều dự án về Nguồn nhân lực, Đào tạo, Đảm bảo Chất lượng, các chương trình được tài trợ bởi Liên minh Châu Âu. và tư vấn doanh nghiệp.     (1991 – 2014)

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Giảng dạy và học tập
  • Quản trị Nguồn nhân lực, Phát triển Nhân sự & Thị trường lao động
  • Hệ thống đánh giá hiệu suất

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Siomkos, G., & Tsontos, K. (1994)

Chương: Hành vi người tiêu dùng và chiến lược Marketing (Trường hợp của Hy Lạp), Tập 2,

Nhà xuất bản Ath. Stamoulis, Athens, 1994 (211 trang) [ISBN: 960-351-021-1]

  • Kioulafas, K., Theofilaktos D. & Tsontos, K. (1994)

Nghiên cứu do Trung tâm Năng suất Hellenic tài trợ: “Phương pháp đo lường năng suất”

 

BÀI THUYẾT TRÌNH NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Tsontos, K. (2019)

“Nguồn nhân lực và phát triển nghề nghiệp trong thị trường việc làm toàn cầu hóa của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – vai trò của các trường đại học” – (diễn giả)

Hội thảo quốc tế 2019 – Quyền tự chủ của trường đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

Đại học Thủ đô Hà Nội – Việt Nam

  • Tsontos, K. (2018)

Hội nghị Nghiên cứu Đa ngành Quốc tế (ICBTS) 2018: “Giáo dục đại học quốc tế về Kinh doanh – lợn có thể bay” – (diễn giả)

Hội nghị quốc tế: Giáo dục Kinh doanh, Khoa học Xã hội & Công nghệ Đổi mới, Helsinki, Phần Lan.

  • Tsontos, K. (2015)

“Bản chất năng động của Người tiêu dùng và Môi trường” – một phương pháp marketing cho Uzbekistan

Hội nghị Marketing Quốc té (MDIS) 2015 – (diễn giả, bài báo kỷ yếu hội thảo)

Học viện phát triển quản lý Singapore, Tashkent, Uzbekistan.

  • Tsontos, K.  (2003)

Hội nghị LIONS (2003): “Lập kế hoạch nghề nghiệp/thích ứng trong thị trường lao động cạnh tranh” – (diễn giả)

Hội nghị LIONS – Triển vọng lao động trong một thị trường lao động toàn cầu hóa, Athens, Hy Lạp.

  • Tsontos, K.  (1997)

Đại học Quốc gia Kapodistrian của Athens: “Phát triển nguồn nhân lực trong mạng lưới hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp” – (diễn giả)

Hội nghị năm 1997: Trung tâm Nghề nghiệp của Đại học Quốc gia Kapodistrian của Athens, Hy Lạp.

 

NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHOẢN TÀI TRỢ TỪ LIÊN MINH CHÂU ÂU

  • Tsontos, K. (2009)

Chương trình Kinh doanh Khu vực – Attika

Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ/Tài trợ bởi Hy Lạp-Liên minh Châu Âu: Cải tạo nhà hàng sushi (Khoản tài trợ đã được phê duyệt 58.435 euro trên 120.600 euro đầu tư).

  • Tsontos, K. (2005)

Sáng kiến cộng đồng EQUAL trong Quỹ xã hội châu Âu của Liên minh Châu Âu

Dự án DI.P.O.NET:  Hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật trong ngành Du lịch, Nhà hàng và Khách sạn của vùng Epirus (Mạng lưới điều hành người khuyết tật)                                                             

Đề xuất thành công thay mặt cho hiệp hội quốc tế (bao gồm các trường Đại học, Trung tâm đào tạo, các nghiệp đoàn hỗ trợ người khuyết tật và các cơ quan quốc gia về Du lịch, Nhà hàng và Khách sạn, với số tiền tài trợ đã được phê duyệt là 1,2 triệu euro)

  • Tsontos, K. (1994)

Chương trình được tài trợ bởi Hy Lap/Liên minh Châu Âu: “Hợp tác giữa các trường Đại học và ngành công nghiệp”

Đã nhận được tài trợ cho hai dự án nghiên cứu ứng dụng Hợp tác với Đại học Piraeus:  1. Khảo sát về sự hài lòng của khách hàng (được xuất bản dưới dạng Nghiên cứu điển hình trong giáo trình bậc Đại học của Giáo sư G. Siomkos) và 2. “Nghiên cứu chính sách tiền lương” (phân tích tiền lương và mô hình liên kết tiền lương với hiệu suất) (60.000 euro).

 

VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Thành viên của Hội đồng Cố vấn Đánh giá Kinh doanh Harvard (2022)

‘Cộng đồng nghiên cứu với sự tham gia tự nguyện của các chuyên gia kinh doanh’

  • Thành viên của Học viện Giáo dục Đại học – Vương quốc Anh (2020)

(Nay là Tổ chức Advance HE)

  • Thành viên của “Nhóm Trọng tài Đăng ký thống nhất” (2005)

Thư mục 1803 của Bộ Lao động Hy Lạp. ‘Đánh giá hành động của Nhân sự’.

  • Thành viên của Hội đồng Đào tạo được chứng nhận quốc tế (2001)

IBCT – Nhóm Châu Âu – Hà Lan

  • Thành viên Phòng Kinh tế Hy Lạp (1990)

‘Nhà kinh tế được chứng nhận’ – Athens – Hy Lạp

Konstantinos có bằng Cử nhân Khoa học Tự nhiên hạng Nhất về Kinh tế (Đại học Quốc gia Kapodistrian của Athens), và bằng Thạc sĩ Khoa học tự nhiên về Nghiên cứu Hoạt động (Đại học Birmingham, Vương quốc Anh). Ông được chứng nhận là: Nhà kinh tế, đào tạo, Chuyên gia đánh giá Đảm bảo Chất lượng (ISO) và Thành viên của Học viện Giáo dục Đại học – Vương quốc Anh.

Trong hơn 20 năm, ông đã giữ các vị trí quản lý nhân sự cấp cao đồng thời là nhà tư vấn và đào tạo doanh nghiệp. Ông cũng đã từng là cố vấn của Thứ trưởng Bộ Lao động Hy Lạp và là Tổng Giám đốc của Học viện Định hướng Nghề nghiệp Quốc gia Hy Lạp. Năm 2014, ông tham gia tổ chức nhân đạo “M.S.F.” (Bác sĩ không biên giới) với tư cách là Cán bộ đào tạo khu vực (Tajikistan và Uzbekistan). Sau đó, Konstantinos gia nhập ngành giáo dục với tư cách là một Giảng viên Kinh doanh. Ông có niềm đam mê đối với Giáo dục, Học tập và Phát triển Nguồn nhân lực.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Giáo dục Đại học (2019 – 2020)

University of London, Anh

Chứng chỉ: “Dạy và học trong Giáo dục Đại học” – Xếp loại: “Khá”

  • Thạc sĩ Khoa học tự nhiên về Nghiên cứu Hoạt động (1987-1989)

University of Birmingham, Anh

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên (Danh dự) về Kinh tế (1982-1987)

National and Kapodistrian University of Athens, Hy Lạp – Xếp loại: “Xuất sắc 8,5/10”

  • Nghiên cứu Thông tin Văn bằng (1985-1986)

Accademia Romanensis, Rome, Ý – Xếp loại: Xuất sắc

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN    

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Lãnh đạo Mô-đun (2017 – nay)

Giảng viên Kinh doanh/Quản trị

  • Viện Phát triển Quản lý Singapore (Uzbekistan)

Giảng viên Kinh doanh/Quản trị (2015 – 2017)

  • Medecins Sans Frontieres (Bác sĩ không biên giới) Nhiệm vụ tại Uzbekistan & Tajikistan

Cán bộ đào tạo khu vực (2014)

  • Viện Lao động và Nguồn nhân lực Quốc gia – Athens, Hy Lạp

Trưởng phòng Phát triển Nguồn nhân lực và Hỗ trợ Hành chính (2004 – 2014)

Thành viên nhóm cho Kế hoạch Hành động Quốc gia về Việc làm (2004) và Kế hoạch Chiến lược Quốc gia về Phát triển (2007 – 2013)

Từng là giảng viên bên ngoài tại Trường Hành chính Công Quốc gia Hy Lạp (2005 – 2010)

Được biệt phái làm Tổng giám đốc Trung tâm Định hướng nghề Quốc gia Hy Lạp

Được biệt phái làm cố vấn cho Thứ trưởng Bộ Lao động Hy Lạp

  • Tư vấn/Đào tạo Doanh nghiệp (công ty tư nhân)

Trong khi đảm nhiệm một số vị trí quản lý cấp cao trong khu vực nhân sự, Konstantinos còn thực hiện nhiều dự án về Nguồn nhân lực, Đào tạo, Đảm bảo Chất lượng, các chương trình được tài trợ bởi Liên minh Châu Âu. và tư vấn doanh nghiệp.     (1991 – 2014)

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Giảng dạy và học tập
  • Quản trị Nguồn nhân lực, Phát triển Nhân sự & Thị trường lao động
  • Hệ thống đánh giá hiệu suất

 

ẤN PHẨM NGHIÊN CỨU

  • Siomkos, G., & Tsontos, K. (1994)

Chương: Hành vi người tiêu dùng và chiến lược Marketing (Trường hợp của Hy Lạp), Tập 2,

Nhà xuất bản Ath. Stamoulis, Athens, 1994 (211 trang) [ISBN: 960-351-021-1]

  • Kioulafas, K., Theofilaktos D. & Tsontos, K. (1994)

Nghiên cứu do Trung tâm Năng suất Hellenic tài trợ: “Phương pháp đo lường năng suất”

 

BÀI THUYẾT TRÌNH NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Tsontos, K. (2019)

“Nguồn nhân lực và phát triển nghề nghiệp trong thị trường việc làm toàn cầu hóa của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – vai trò của các trường đại học” – (diễn giả)

Hội thảo quốc tế 2019 – Quyền tự chủ của trường đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

Đại học Thủ đô Hà Nội – Việt Nam

  • Tsontos, K. (2018)

Hội nghị Nghiên cứu Đa ngành Quốc tế (ICBTS) 2018: “Giáo dục đại học quốc tế về Kinh doanh – lợn có thể bay” – (diễn giả)

Hội nghị quốc tế: Giáo dục Kinh doanh, Khoa học Xã hội & Công nghệ Đổi mới, Helsinki, Phần Lan.

  • Tsontos, K. (2015)

“Bản chất năng động của Người tiêu dùng và Môi trường” – một phương pháp marketing cho Uzbekistan

Hội nghị Marketing Quốc té (MDIS) 2015 – (diễn giả, bài báo kỷ yếu hội thảo)

Học viện phát triển quản lý Singapore, Tashkent, Uzbekistan.

  • Tsontos, K.  (2003)

Hội nghị LIONS (2003): “Lập kế hoạch nghề nghiệp/thích ứng trong thị trường lao động cạnh tranh” – (diễn giả)

Hội nghị LIONS – Triển vọng lao động trong một thị trường lao động toàn cầu hóa, Athens, Hy Lạp.

  • Tsontos, K.  (1997)

Đại học Quốc gia Kapodistrian của Athens: “Phát triển nguồn nhân lực trong mạng lưới hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp” – (diễn giả)

Hội nghị năm 1997: Trung tâm Nghề nghiệp của Đại học Quốc gia Kapodistrian của Athens, Hy Lạp.

 

NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHOẢN TÀI TRỢ TỪ LIÊN MINH CHÂU ÂU

  • Tsontos, K. (2009)

Chương trình Kinh doanh Khu vực – Attika

Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ/Tài trợ bởi Hy Lạp-Liên minh Châu Âu: Cải tạo nhà hàng sushi (Khoản tài trợ đã được phê duyệt 58.435 euro trên 120.600 euro đầu tư).

  • Tsontos, K. (2005)

Sáng kiến cộng đồng EQUAL trong Quỹ xã hội châu Âu của Liên minh Châu Âu

Dự án DI.P.O.NET:  Hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật trong ngành Du lịch, Nhà hàng và Khách sạn của vùng Epirus (Mạng lưới điều hành người khuyết tật)                                                             

Đề xuất thành công thay mặt cho hiệp hội quốc tế (bao gồm các trường Đại học, Trung tâm đào tạo, các nghiệp đoàn hỗ trợ người khuyết tật và các cơ quan quốc gia về Du lịch, Nhà hàng và Khách sạn, với số tiền tài trợ đã được phê duyệt là 1,2 triệu euro)

  • Tsontos, K. (1994)

Chương trình được tài trợ bởi Hy Lap/Liên minh Châu Âu: “Hợp tác giữa các trường Đại học và ngành công nghiệp”

Đã nhận được tài trợ cho hai dự án nghiên cứu ứng dụng Hợp tác với Đại học Piraeus:  1. Khảo sát về sự hài lòng của khách hàng (được xuất bản dưới dạng Nghiên cứu điển hình trong giáo trình bậc Đại học của Giáo sư G. Siomkos) và 2. “Nghiên cứu chính sách tiền lương” (phân tích tiền lương và mô hình liên kết tiền lương với hiệu suất) (60.000 euro).

 

VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Thành viên của Hội đồng Cố vấn Đánh giá Kinh doanh Harvard (2022)

‘Cộng đồng nghiên cứu với sự tham gia tự nguyện của các chuyên gia kinh doanh’

  • Thành viên của Học viện Giáo dục Đại học – Vương quốc Anh (2020)

(Nay là Tổ chức Advance HE)

  • Thành viên của “Nhóm Trọng tài Đăng ký thống nhất” (2005)

Thư mục 1803 của Bộ Lao động Hy Lạp. ‘Đánh giá hành động của Nhân sự’.

  • Thành viên của Hội đồng Đào tạo được chứng nhận quốc tế (2001)

IBCT – Nhóm Châu Âu – Hà Lan

  • Thành viên Phòng Kinh tế Hy Lạp (1990)

‘Nhà kinh tế được chứng nhận’ – Athens – Hy Lạp

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Sven Pfrommer

Giảng viên cấp cao

Sven là một giám đốc sáng tạo và nghệ sĩ hội họa và thiết kế. Ông có nền tảng về truyền thông hình ảnh và hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành. Ông đang điều hành một công ty thiết kế & quảng cáo và thành lập một phòng trưng bày nhiếp ảnh đương đại ở thủ đô nghệ thuật Berlin.

Sven sinh ra ở Berlin, học thiết kế truyền thông hình ảnh tại Đại học khoa học ứng dụng HAWK ở Hildesheim, nơi ông tốt nghiệp với Bằng Đại học Đức năm 1994, (tương đương với bậc Thạc sĩ bây giờ) và đạt được danh hiệu Học giả Hội đồng Anh năm 1997, và theo học cao học tại Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, London.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ, Thiết kế Truyền thông Hình ảnh (1989 – 1994)
    Đại học khoa học ứng dụng HAWK, Hildesheim, Đức
  • Khóa học Phát triển Chuyên môn, học bổng của Hội đồng Anh (1997/98)
    Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, London, Vương quốc Anh

 

CÁC CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên cấp cao (2022 – Hiện tại)
  • Đại học Công nghệ Nanyang, Trường Thông tin và Truyền thông Wee Kim Wee (Singapore)
    Giảng viên (2016 – 2019)
  • Cao đẳng Thiết kế Raffles, Manila, Philippines
    Điều phối viên chương trình học thuật (2015 – 2016)
    Giảng viên (2012 – 2016)

Sven là một giám đốc sáng tạo và nghệ sĩ hội họa và thiết kế. Ông có nền tảng về truyền thông hình ảnh và hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành. Ông đang điều hành một công ty thiết kế & quảng cáo và thành lập một phòng trưng bày nhiếp ảnh đương đại ở thủ đô nghệ thuật Berlin.

Sven sinh ra ở Berlin, học thiết kế truyền thông hình ảnh tại Đại học khoa học ứng dụng HAWK ở Hildesheim, nơi ông tốt nghiệp với Bằng Đại học Đức năm 1994, (tương đương với bậc Thạc sĩ bây giờ) và đạt được danh hiệu Học giả Hội đồng Anh năm 1997, và theo học cao học tại Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, London.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ, Thiết kế Truyền thông Hình ảnh (1989 – 1994)
    Đại học khoa học ứng dụng HAWK, Hildesheim, Đức
  • Khóa học Phát triển Chuyên môn, học bổng của Hội đồng Anh (1997/98)
    Đại học Nghệ thuật Hoàng gia, London, Vương quốc Anh

 

CÁC CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên cấp cao (2022 – Hiện tại)
  • Đại học Công nghệ Nanyang, Trường Thông tin và Truyền thông Wee Kim Wee (Singapore)
    Giảng viên (2016 – 2019)
  • Cao đẳng Thiết kế Raffles, Manila, Philippines
    Điều phối viên chương trình học thuật (2015 – 2016)
    Giảng viên (2012 – 2016)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Hoàng Bảo Long

Giảng viên

Bảo Long (Leo) là một giảng viên, nghiên cứu sinh, khởi nghiệp gia và chuyên gia thiết kế tương tác chuyên về thiết kế trò chơi, thiết kế tương tác, trải nghiệm người dùng và tâm lý học. Ông cũng quan tâm đến khởi nghiệp và các dự án khởi nghiệp, áp dụng thiết kế tập trung vào con người (HCD) để phát triển các sản phẩm giải quyết các vấn đề của cuộc sống xã hội hiện đại.

Ngoài công việc giảng dạy, ông cũng là một trong những người sáng lập của công ty game LacBird tại Việt Nam và Úc, đảm nhận vai trò huấn luyện và hỗ trợ các studio game. Cùng với LacBird, ông đã hỗ trợ 6 đội phát triển game ở Việt Nam và Úc để đạt được các mục tiêu và phát triển từ các đội indie thành các studio có qui mô.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Thạc sĩ Công Nghệ Thông Tin, Chuyên ngành: Thiết kế tương tác (2016 -2018)
    Đại học Công nghệ Sydney, Úc
  • Cử nhân Kỹ Sư Phần mềm (2011-2015)
    Đại học FPT, Việt Nam

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • British University Vietnam (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – Nay)

LÝ LỊCH KHOA HỌC

  • RMIT University (Việt Nam)
    Giảng viên – Game Program (2022-2023)
  • FPT University Hanoi (Vietnam)
    Giảng viên UX (2021-late. 2022)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Thiết kế game
  • Tâm lý học, Thiết Kế Đặt người dùng làm trung tâm (HCD)
  • Thiết kế tương tác

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • P. Q. Thang, N. V. Quyet, N. T. An, N. T. Anh, and H. B. Long, “Game – Social – Education Platform,” FPT University, 25-Dec-2015. [Online]. Available: http://ds.libol.fpt.edu.vn/handle/123456789/1416.

TRÌNH BÀY HỘI THẢO

  • Startup Mentoring – Medical and Healthcare Techfest 2022
  • Building a Thriving SEA Gaming Ecosystem Together – Gamescom Asia 2023

GIẢI THƯỞNG

  • Google Startup Academy Award (2022) – Game for Mental Wellbeing
  • Head of Startup Partnership Network/ Management Board Committee – Vietnam Australia Innovation Network, 2020-2021

Bảo Long (Leo) là một giảng viên, nghiên cứu sinh, khởi nghiệp gia và chuyên gia thiết kế tương tác chuyên về thiết kế trò chơi, thiết kế tương tác, trải nghiệm người dùng và tâm lý học. Ông cũng quan tâm đến khởi nghiệp và các dự án khởi nghiệp, áp dụng thiết kế tập trung vào con người (HCD) để phát triển các sản phẩm giải quyết các vấn đề của cuộc sống xã hội hiện đại.

Ngoài công việc giảng dạy, ông cũng là một trong những người sáng lập của công ty game LacBird tại Việt Nam và Úc, đảm nhận vai trò huấn luyện và hỗ trợ các studio game. Cùng với LacBird, ông đã hỗ trợ 6 đội phát triển game ở Việt Nam và Úc để đạt được các mục tiêu và phát triển từ các đội indie thành các studio có qui mô.

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Thạc sĩ Công Nghệ Thông Tin, Chuyên ngành: Thiết kế tương tác (2016 -2018)
    Đại học Công nghệ Sydney, Úc
  • Cử nhân Kỹ Sư Phần mềm (2011-2015)
    Đại học FPT, Việt Nam

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • British University Vietnam (Việt Nam)
    Giảng viên (2023 – Nay)

LÝ LỊCH KHOA HỌC

  • RMIT University (Việt Nam)
    Giảng viên – Game Program (2022-2023)
  • FPT University Hanoi (Vietnam)
    Giảng viên UX (2021-late. 2022)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Thiết kế game
  • Tâm lý học, Thiết Kế Đặt người dùng làm trung tâm (HCD)
  • Thiết kế tương tác

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • P. Q. Thang, N. V. Quyet, N. T. An, N. T. Anh, and H. B. Long, “Game – Social – Education Platform,” FPT University, 25-Dec-2015. [Online]. Available: http://ds.libol.fpt.edu.vn/handle/123456789/1416.

TRÌNH BÀY HỘI THẢO

  • Startup Mentoring – Medical and Healthcare Techfest 2022
  • Building a Thriving SEA Gaming Ecosystem Together – Gamescom Asia 2023

GIẢI THƯỞNG

  • Google Startup Academy Award (2022) – Game for Mental Wellbeing
  • Head of Startup Partnership Network/ Management Board Committee – Vietnam Australia Innovation Network, 2020-2021
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Darius Postma

Giảng viên

Lớn lên ở Nam Phi, Darius di cư đến Vương quốc Anh vào năm 2003, làm ở nhiều vị trí trong ngành quản lý khách sạn. Ông đã hoàn thành Chứng chỉ Mở rộng BTEC Cấp độ 7 về Quản lý Chiến lược và Lãnh đạo của Trường Kinh doanh và Quản lý Brighton vào năm 2014. Năm 2015, ông chuyển về Việt Nam để quản lý Du thuyền 5 * Luxury tại Vịnh Hạ Long và sau đó giữ chức vụ Giám đốc Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp cho Công ty mẹ. Ông tiếp tục đi học vào năm 2019, và hoàn thành bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Đại học London Metropolitan.

Ông có hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành khách sạn trên nhiều lĩnh vực và là nhà đóng góp đầy nhiệt huyết trong việc hỗ trợ bảo vệ Di sản Thiên nhiên của Việt Nam thông qua việc khởi xướng nhiều dự án khác nhau.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO  

  • Thạc sĩ Giáo dục Đại học (2018)

London Metropolitan University, Anh (Vương quốc Anh)

  • Chứng chỉ Mở rộng BTEC Cấp độ 7 về Quản lý Chiến lược và Lãnh đạo (2012-2014).

Brighton School of Business and Management, Anh (Vương quốc Anh)

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (Từ năm 2019 đến Nay)

  • Safestay PLC (Anh)

Giám đốc Điều hành Quốc gia, Anh (Biệt phái, 2018)

  • HG Holdings, Việt Nam

Giám đốc Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp (2016-2017)

Giám đốc Du thuyền Âu Cơ (2015-2016)

  • Mercure London Greenwich, Anh

Hỗ trợ Quản lý (2015)

  • Premier Inn, Anh

Tổng Giám đốc Cụm (2011-2014)

Tổng giám đốc (2010)

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Giáo dục và Bảo vệ Môi trường, Vịnh Hạ Long, 2016 (HG Holdings)
  • Tăng trưởng doanh số cao nhất (8,4%), London, 2014
  • Giải thưởng Bạch kim của Southern Premier Inn về Kiểm soát Chất lượng, 2012
  • Khách sạn của năm cho Premier Inns tại Vương Quốc Anh, 2008/2009 & 2009/2010 (Southwark)
  • Giải nhì, Nhà trọ có Hiệu suất Tài chính Tốt nhất cho Premier Inns 2008/2009

Lớn lên ở Nam Phi, Darius di cư đến Vương quốc Anh vào năm 2003, làm ở nhiều vị trí trong ngành quản lý khách sạn. Ông đã hoàn thành Chứng chỉ Mở rộng BTEC Cấp độ 7 về Quản lý Chiến lược và Lãnh đạo của Trường Kinh doanh và Quản lý Brighton vào năm 2014. Năm 2015, ông chuyển về Việt Nam để quản lý Du thuyền 5 * Luxury tại Vịnh Hạ Long và sau đó giữ chức vụ Giám đốc Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp cho Công ty mẹ. Ông tiếp tục đi học vào năm 2019, và hoàn thành bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Đại học London Metropolitan.

Ông có hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành khách sạn trên nhiều lĩnh vực và là nhà đóng góp đầy nhiệt huyết trong việc hỗ trợ bảo vệ Di sản Thiên nhiên của Việt Nam thông qua việc khởi xướng nhiều dự án khác nhau.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO  

  • Thạc sĩ Giáo dục Đại học (2018)

London Metropolitan University, Anh (Vương quốc Anh)

  • Chứng chỉ Mở rộng BTEC Cấp độ 7 về Quản lý Chiến lược và Lãnh đạo (2012-2014).

Brighton School of Business and Management, Anh (Vương quốc Anh)

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (Từ năm 2019 đến Nay)

  • Safestay PLC (Anh)

Giám đốc Điều hành Quốc gia, Anh (Biệt phái, 2018)

  • HG Holdings, Việt Nam

Giám đốc Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp (2016-2017)

Giám đốc Du thuyền Âu Cơ (2015-2016)

  • Mercure London Greenwich, Anh

Hỗ trợ Quản lý (2015)

  • Premier Inn, Anh

Tổng Giám đốc Cụm (2011-2014)

Tổng giám đốc (2010)

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Giáo dục và Bảo vệ Môi trường, Vịnh Hạ Long, 2016 (HG Holdings)
  • Tăng trưởng doanh số cao nhất (8,4%), London, 2014
  • Giải thưởng Bạch kim của Southern Premier Inn về Kiểm soát Chất lượng, 2012
  • Khách sạn của năm cho Premier Inns tại Vương Quốc Anh, 2008/2009 & 2009/2010 (Southwark)
  • Giải nhì, Nhà trọ có Hiệu suất Tài chính Tốt nhất cho Premier Inns 2008/2009
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Ajay Pillai

Giảng viên

Ajay Kumar Pillai làm giảng viên toàn thời gian tại Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) và là trưởng chương trình về Tài chính và Kinh tế.

Ông có bằng MBA của Đại học Surrey, Vương quốc Anh và có chứng chỉ của Hiệp hội Kế toán Quản trị Công chứng, Vương quốc Anh (CIMA) và Viện Thư ký Công ty của Ấn Độ (ICSI). Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là về kế toán quản trị hành vi và quản trị doanh nghiệp, và ông đã viết một số bài báo và thực hiện một số hội thảo.

Ông hiện đang theo học Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh về tác động của các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến việc áp dụng phân bổ chi phí chiến lược và vai trò trung gian của nó trong ngành dịch vụ. Ông có hơn mười lăm năm kinh nghiệm và đã giảng dạy ở các quốc gia khác nhau.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Surrey, Vương quốc Anh

  • Văn bằng Kế toán Quản trị

Hiệp hội Kế toán Quản trị Công chứng, Vương quốc Anh (CIMA)

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (Từ 2020 đến Nay)
    Trưởng nhóm Chương trình Tài chính và Kinh tế
  • Học viện Phát triển Quản lý Singapore
    Giảng viên Cao cấp (2008 – 2020)
    Giảng viên Chất lượng Đại học Bradford, Vương quốc Anh (2008-2015)
    Giám đốc Chương trình Địa phương về Thạc sĩ Tài chính, trường Quản lí Grenoble Ecole de của Pháp (2012-2015)
    Chủ tịch – Hội đồng kiểm tra nội bộ, Học viện phát triển quản lý Singapore (2010-2020)
    Giảng viên, Đại học Southern Cross (2010-2016)
    Trưởng nhóm mô-đun cho MDIS Tashkent, Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia (2008-2020)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Phân bổ chi phí chiến lược
  • Bồi thường cấp cao
  • Đổi mới chương trình giảng dạy

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Pillai, A.K., Pereira, M., Luong K.H., & Roe J. (2022)

Đổi mới chương trình giảng dạy tại Việt Nam Nghiên cứu về Thái độ của Giáo viên sử dụng Mô hình Thái độ 3 thành phần (Sự ưa thích, Nhận thức và Hành vi).

Tạp chí Giáo dục Việt Nam, 6 (1), 20-30.

ISSN: 2588-1477

  • Pillai, A.K., Tan K.C., & Teo, Z.X.H.(2020)

Các ảnh hưởng Chính đến việc Áp dụng Phân bổ Chi phí: Vai trò của các Đặc điểm Quản lý, Đặc điểm Tính cách, Dự định Hành vi và Phong cách Quyết định

Tạp chí Kinh doanh, Khoa học và Công nghệ, 2 (1), 1-47.

ISSN: 2737-5471

  • Pillai, A.K. 2008.

Đánh giá tài liệu về phân bổ chi phí theo hành vi với các khuyến nghị cho nghiên cứu trong tương lai.

Tạp chí Tài chính Hành vi ICFAI, 5 (3), 40-53.

ISSN: 0972-9089

 

NGHIÊN CỨU & TRÌNH BÀY HỘI NGHỊ / TRIỂN LÃM

  • Hội nghị Quốc tế về Cải tổ lại Ngành sư phạm, NIE, Singapore (2022)

Cải tổ Sư phạm Vận dụng Lí thuyết về Hành vi Có kế hoạch (DTPB) để xem xét dự định hành vi của các nhà giáo dục đối với việc triển khai TPACK.

  • Hội thảo về SPSS (2020)

Dành cho người học lên Tiến sĩ và cao học

Học viện Phát triển Quản lý Singapore

  • Hội thảo liên ngành, MDIS, Singapore (2016)

Bạn thiên về não trái hay não phải? Sao việc ấy lại quan trọng?

  • Trung tâm Chuyên Tiếng Đức, Singapore (2012)

Bàn chuyện Kinh doanh về “Gian lận và Kiểm soát Nội bộ”

  • Hội thảo Kế toán và Tài chính, Singapore (2010-2019)

Tổ chức các Hội thảo về Kế toán và Tài chính cho các sinh viên Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga đến thăm.

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Khuyến khích Nhân viên MDIS, Singapore

Năm nào cũng nhận Giải thưởng Khuyến khích Nhân viên MDIS.

  • Giải thưởng bằng tiền mặt cho bài báo được xuất bản, Trường Công nghệ và Quản lý SCMS, Ấn Độ

Pillai, A.K. 2007.

Cân nhắc Hành vi về Phân bổ Chi phí trong Ngành Công nghiệp Ấn Độ: Cuộc kiểm tra Thực nghiệm.

Viện Quản lý IMPACT, Ấn Độ], 2(1), 56-66

ISSN: 0975-1653

Ajay Kumar Pillai làm giảng viên toàn thời gian tại Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) và là trưởng chương trình về Tài chính và Kinh tế.

Ông có bằng MBA của Đại học Surrey, Vương quốc Anh và có chứng chỉ của Hiệp hội Kế toán Quản trị Công chứng, Vương quốc Anh (CIMA) và Viện Thư ký Công ty của Ấn Độ (ICSI). Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là về kế toán quản trị hành vi và quản trị doanh nghiệp, và ông đã viết một số bài báo và thực hiện một số hội thảo.

Ông hiện đang theo học Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh về tác động của các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến việc áp dụng phân bổ chi phí chiến lược và vai trò trung gian của nó trong ngành dịch vụ. Ông có hơn mười lăm năm kinh nghiệm và đã giảng dạy ở các quốc gia khác nhau.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Surrey, Vương quốc Anh

  • Văn bằng Kế toán Quản trị

Hiệp hội Kế toán Quản trị Công chứng, Vương quốc Anh (CIMA)

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (Từ 2020 đến Nay)
    Trưởng nhóm Chương trình Tài chính và Kinh tế
  • Học viện Phát triển Quản lý Singapore
    Giảng viên Cao cấp (2008 – 2020)
    Giảng viên Chất lượng Đại học Bradford, Vương quốc Anh (2008-2015)
    Giám đốc Chương trình Địa phương về Thạc sĩ Tài chính, trường Quản lí Grenoble Ecole de của Pháp (2012-2015)
    Chủ tịch – Hội đồng kiểm tra nội bộ, Học viện phát triển quản lý Singapore (2010-2020)
    Giảng viên, Đại học Southern Cross (2010-2016)
    Trưởng nhóm mô-đun cho MDIS Tashkent, Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia (2008-2020)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Phân bổ chi phí chiến lược
  • Bồi thường cấp cao
  • Đổi mới chương trình giảng dạy

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Pillai, A.K., Pereira, M., Luong K.H., & Roe J. (2022)

Đổi mới chương trình giảng dạy tại Việt Nam Nghiên cứu về Thái độ của Giáo viên sử dụng Mô hình Thái độ 3 thành phần (Sự ưa thích, Nhận thức và Hành vi).

Tạp chí Giáo dục Việt Nam, 6 (1), 20-30.

ISSN: 2588-1477

  • Pillai, A.K., Tan K.C., & Teo, Z.X.H.(2020)

Các ảnh hưởng Chính đến việc Áp dụng Phân bổ Chi phí: Vai trò của các Đặc điểm Quản lý, Đặc điểm Tính cách, Dự định Hành vi và Phong cách Quyết định

Tạp chí Kinh doanh, Khoa học và Công nghệ, 2 (1), 1-47.

ISSN: 2737-5471

  • Pillai, A.K. 2008.

Đánh giá tài liệu về phân bổ chi phí theo hành vi với các khuyến nghị cho nghiên cứu trong tương lai.

Tạp chí Tài chính Hành vi ICFAI, 5 (3), 40-53.

ISSN: 0972-9089

 

NGHIÊN CỨU & TRÌNH BÀY HỘI NGHỊ / TRIỂN LÃM

  • Hội nghị Quốc tế về Cải tổ lại Ngành sư phạm, NIE, Singapore (2022)

Cải tổ Sư phạm Vận dụng Lí thuyết về Hành vi Có kế hoạch (DTPB) để xem xét dự định hành vi của các nhà giáo dục đối với việc triển khai TPACK.

  • Hội thảo về SPSS (2020)

Dành cho người học lên Tiến sĩ và cao học

Học viện Phát triển Quản lý Singapore

  • Hội thảo liên ngành, MDIS, Singapore (2016)

Bạn thiên về não trái hay não phải? Sao việc ấy lại quan trọng?

  • Trung tâm Chuyên Tiếng Đức, Singapore (2012)

Bàn chuyện Kinh doanh về “Gian lận và Kiểm soát Nội bộ”

  • Hội thảo Kế toán và Tài chính, Singapore (2010-2019)

Tổ chức các Hội thảo về Kế toán và Tài chính cho các sinh viên Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga đến thăm.

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Khuyến khích Nhân viên MDIS, Singapore

Năm nào cũng nhận Giải thưởng Khuyến khích Nhân viên MDIS.

  • Giải thưởng bằng tiền mặt cho bài báo được xuất bản, Trường Công nghệ và Quản lý SCMS, Ấn Độ

Pillai, A.K. 2007.

Cân nhắc Hành vi về Phân bổ Chi phí trong Ngành Công nghiệp Ấn Độ: Cuộc kiểm tra Thực nghiệm.

Viện Quản lý IMPACT, Ấn Độ], 2(1), 56-66

ISSN: 0975-1653

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Alex Gaja Ortega

Giảng viên

Sau khi hoàn thành bằng Thạc sĩ về Kiến trúc và thu thập nhiều kinh nghiệm học tập, chuyên môn và nghiên cứu khác ở Tây Ban Nha, Ba Lan, Pháp và Nhật Bản; vào năm 2015, Alex đến Việt Nam để phát triển sự nghiệp ở cả lĩnh vực tư vấn thiết kế cho các văn phòng quốc tế và giáo dục đại học.

Trong số các cột mốc nghề nghiệp mổi bật gần đây của mình có Giải thưởng Cityscape năm 2019 cho thiết kế Khu nghỉ dưỡng Nam Mũi Dinh do ông làm Giám đốc Dự án. Trong lĩnh vực giáo dục đại học, ông được đánh giá cao vì sự tận tâm với sinh viên và trong việc tổ chức các hoạt động lí thú như cộng tác chuyên môn, tham quan thực tế, sự kiện, … Alex hiện đang học bằng Tiến sĩ về các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Ông là một người Tây Ban Nha hướng ngoại, thích hoà mình vào thiên nhiên và coi trọng văn hoá.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 

  • Tiến sĩ (Ứng viên hiện tại: 2021 – )

University of Toulouse Jean Jaures, France

Luận văn (chưa hoàn thành): Green architecture assessment of Vietnamese ethnic minorities through its comparison. Contemporary industry application.

  • Thạc sĩ Kiến trúc (2008 – 2015)

Đại học Bách khoa Valencia, Tây Ban Nha

Đại học Công nghệ Warsaw, Ba Lan

Đại học Mie, Nhật Bản

* tương đương với bằng Cử nhân + Thạc sĩ, cấp độ 7 trên Khung trình độ Châu Âu

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC    

  • Trường Đại học Anh quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (2021 đến Nay)

Chương trình Ứng dụng Sáng tạo Đương đại

  • Đại học Kiến trúc Hà Nội (Việt Nam)

Giảng viên Liên kết (2019 – 2021)

Bài giảng cho Chương trình Đào tạo Nâng cao

  • Cty CP thiết kế kiến trúc NQH (Việt Nam)

Kiến trúc sư Dự án Cao cấp & Trưởng nhóm Kiến trúc sư (2019 – 2021)

Ban quản lý dự án, kiến ​​trúc & đô thị, đại diện, hội nghị chính thức.

  • Đại học Sư phạm Công nghệ TP.HCM (Việt Nam)

Giảng viên Liên kết (2019 – 2021)

Bài giảng Chương trình Đào tạo Chất lượng cao

  • Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)

Giảng viên Thỉnh giảng (2020 – 2020)

Bài giảng về Bằng Kiến ​​trúc

  • Tập đoàn NDA (Pháp và Việt Nam)

Kiến trúc sư Cấp cao & Quản lý Dự án (2018 – 2019)

Bài giảng về Bằng Kiến ​​trúc

  • Cty Huni Architects (Pháp và Việt Nam)

Kiến trúc sư & đại diện TP.HCM (2018 – 2018)

Đại diện, thiết kế kiến trúc, kiểm soát công trường, phát triển kinh doanh

  • Công ty Ty vấn CPG Singapore (Chi nhánh Việt Nam)

Kiến trúc sư (2017 – 2017)

Quy hoạch đô thị, thiết kế kiến ​​trúc, gặp gỡ khách hàng, thăm và kiểm soát địa điểm, chi tiết hóa, các cuộc thi.

  • Trường cao đẳng quốc tế PSB (Việt Nam)

Giảng viên Liên kết (2016 – 2017)

Bài giảng tại cơ sở/chi nhánh tại Việt Nam của học viện Singapore

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Tính bền vững và Thiết kế Xanh
  • Dân tộc Thiểu số Việt Nam và Sự thích ứng
  • Tiêu chuẩn hóa Thiết kế Bền vững

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Kiến trúc Bền vững trong Tiến trình Xây dựng Dân dụng tại Việt Nam năm 2019 Ấn bản Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ISBN: 978 (-604)-73 -6847 -1

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Chuẩn hóa Kiến trúc Bền vững ICACE 2019. Ấn bản Đại học Kiến trúc Hà Nội ISBN T.B.D. 

  • Gaja Diaz, F. – Cộng tác viên Gaja Ortega, A. (2009)

Tương lai cho quá khứ. Ấn bản Đại học Bách khoa Valencia ISBN: 9788483634844

 

NGHIÊN CỨU & TRÌNH BÀY HỘI NGHỊ / TRIỂN LÃM

  • Gaja Ortega, A. (2020)

Thành viên Ban giám khảo Tốt nghiệp

Bằng tốt nghiệp Kiến ​​trúc

Đại học Kiến trúc TP HCM Việt Nam

  • Gaja Ortega, A.(2020)

Thành viên Ban giám khảo Cuộc thi

Cuộc thi thiết kế Ngày nhà giáo

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Văn phòng Xanh và Kiến ​​trúc Bền vững

Hội nghị Green Talks – Người thuyết trình

Đại học Việt Đức Việt Nam

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Kiến trúc Bền vững ở Việt Nam

Hội thảo Quốc tế về Công nghệ Dân dụng Người thuyết trình

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam

 

TRỢ CẤP NGHIÊN CỨU

  • Gaja Ortega, A. (2014)

Chương trình Nghiên cứu viên Đặc biệt – Đại học Mie (Nhật Bản)

Dự án được phát triển: Nhà hội thảo ở Toba-shi (2,000,000 JPY)

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Cityscape Dubai (2019)

Khi đang là Giám đốc Dự án cho Tập đoàn NDA

‘Khu nghỉ dưỡng Nam Mũi Dinh – Dự án Thiết kế Khách sạn Tốt nhất năm 2019’

Sau khi hoàn thành bằng Thạc sĩ về Kiến trúc và thu thập nhiều kinh nghiệm học tập, chuyên môn và nghiên cứu khác ở Tây Ban Nha, Ba Lan, Pháp và Nhật Bản; vào năm 2015, Alex đến Việt Nam để phát triển sự nghiệp ở cả lĩnh vực tư vấn thiết kế cho các văn phòng quốc tế và giáo dục đại học.

Trong số các cột mốc nghề nghiệp mổi bật gần đây của mình có Giải thưởng Cityscape năm 2019 cho thiết kế Khu nghỉ dưỡng Nam Mũi Dinh do ông làm Giám đốc Dự án. Trong lĩnh vực giáo dục đại học, ông được đánh giá cao vì sự tận tâm với sinh viên và trong việc tổ chức các hoạt động lí thú như cộng tác chuyên môn, tham quan thực tế, sự kiện, … Alex hiện đang học bằng Tiến sĩ về các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Ông là một người Tây Ban Nha hướng ngoại, thích hoà mình vào thiên nhiên và coi trọng văn hoá.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 

  • Tiến sĩ (Ứng viên hiện tại: 2021 – )

University of Toulouse Jean Jaures, France

Luận văn (chưa hoàn thành): Green architecture assessment of Vietnamese ethnic minorities through its comparison. Contemporary industry application.

  • Thạc sĩ Kiến trúc (2008 – 2015)

Đại học Bách khoa Valencia, Tây Ban Nha

Đại học Công nghệ Warsaw, Ba Lan

Đại học Mie, Nhật Bản

* tương đương với bằng Cử nhân + Thạc sĩ, cấp độ 7 trên Khung trình độ Châu Âu

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC    

  • Trường Đại học Anh quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (2021 đến Nay)

Chương trình Ứng dụng Sáng tạo Đương đại

  • Đại học Kiến trúc Hà Nội (Việt Nam)

Giảng viên Liên kết (2019 – 2021)

Bài giảng cho Chương trình Đào tạo Nâng cao

  • Cty CP thiết kế kiến trúc NQH (Việt Nam)

Kiến trúc sư Dự án Cao cấp & Trưởng nhóm Kiến trúc sư (2019 – 2021)

Ban quản lý dự án, kiến ​​trúc & đô thị, đại diện, hội nghị chính thức.

  • Đại học Sư phạm Công nghệ TP.HCM (Việt Nam)

Giảng viên Liên kết (2019 – 2021)

Bài giảng Chương trình Đào tạo Chất lượng cao

  • Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)

Giảng viên Thỉnh giảng (2020 – 2020)

Bài giảng về Bằng Kiến ​​trúc

  • Tập đoàn NDA (Pháp và Việt Nam)

Kiến trúc sư Cấp cao & Quản lý Dự án (2018 – 2019)

Bài giảng về Bằng Kiến ​​trúc

  • Cty Huni Architects (Pháp và Việt Nam)

Kiến trúc sư & đại diện TP.HCM (2018 – 2018)

Đại diện, thiết kế kiến trúc, kiểm soát công trường, phát triển kinh doanh

  • Công ty Ty vấn CPG Singapore (Chi nhánh Việt Nam)

Kiến trúc sư (2017 – 2017)

Quy hoạch đô thị, thiết kế kiến ​​trúc, gặp gỡ khách hàng, thăm và kiểm soát địa điểm, chi tiết hóa, các cuộc thi.

  • Trường cao đẳng quốc tế PSB (Việt Nam)

Giảng viên Liên kết (2016 – 2017)

Bài giảng tại cơ sở/chi nhánh tại Việt Nam của học viện Singapore

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Tính bền vững và Thiết kế Xanh
  • Dân tộc Thiểu số Việt Nam và Sự thích ứng
  • Tiêu chuẩn hóa Thiết kế Bền vững

 

CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Kiến trúc Bền vững trong Tiến trình Xây dựng Dân dụng tại Việt Nam năm 2019 Ấn bản Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ISBN: 978 (-604)-73 -6847 -1

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Chuẩn hóa Kiến trúc Bền vững ICACE 2019. Ấn bản Đại học Kiến trúc Hà Nội ISBN T.B.D. 

  • Gaja Diaz, F. – Cộng tác viên Gaja Ortega, A. (2009)

Tương lai cho quá khứ. Ấn bản Đại học Bách khoa Valencia ISBN: 9788483634844

 

NGHIÊN CỨU & TRÌNH BÀY HỘI NGHỊ / TRIỂN LÃM

  • Gaja Ortega, A. (2020)

Thành viên Ban giám khảo Tốt nghiệp

Bằng tốt nghiệp Kiến ​​trúc

Đại học Kiến trúc TP HCM Việt Nam

  • Gaja Ortega, A.(2020)

Thành viên Ban giám khảo Cuộc thi

Cuộc thi thiết kế Ngày nhà giáo

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Văn phòng Xanh và Kiến ​​trúc Bền vững

Hội nghị Green Talks – Người thuyết trình

Đại học Việt Đức Việt Nam

  • Gaja Ortega, A. (2019)

Kiến trúc Bền vững ở Việt Nam

Hội thảo Quốc tế về Công nghệ Dân dụng Người thuyết trình

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam

 

TRỢ CẤP NGHIÊN CỨU

  • Gaja Ortega, A. (2014)

Chương trình Nghiên cứu viên Đặc biệt – Đại học Mie (Nhật Bản)

Dự án được phát triển: Nhà hội thảo ở Toba-shi (2,000,000 JPY)

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Cityscape Dubai (2019)

Khi đang là Giám đốc Dự án cho Tập đoàn NDA

‘Khu nghỉ dưỡng Nam Mũi Dinh – Dự án Thiết kế Khách sạn Tốt nhất năm 2019’

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Olivier de Chauliac

Giảng viên

Olivier de Chauliac là một chuyên gia người Pháp đã làm việc trong ngành khách sạn, du lịch và dịch vụ trong nhiều năm. Xuất thân từ một gia đình gắn bó sâu sắc với ngành dịch vụ khách sạn với Khu cắm trại 3 sao, Vườn nho rộng 200ha ở miền Nam nước Pháp và nhà nghỉ tại các khu vực săn bắn, Olivier luôn có niềm đam mê với ngành công nghiệp này và đặc biệt là ngành Thực phẩm & Đồ uống.

Sau 1 năm thành công ở Anh với vai trò Trợ lý Giám đốc Sự kiện, Olivier đã theo học tại Thụy Sĩ và tốt nghiệp ở tuổi 24 với bằng Cử nhân Quản trị Khách sạn, Du lịch và Sự kiện. Sau khi đến Việt Nam vào năm 2011, Olivier đã làm việc cho một số đơn vị ở Sài Gòn, chủ yếu ở vị trí Giám đốc F&B. Kinh nghiệm trong ngành của ông bao gồm khai trương tầng 50, 51 & 52 của Tháp Bitexco , tiền khai trương Khách sạn Reverie đồng thời là trợ lý nhóm F&B Manager của WMC và MGM Grand Hồ Tràm.

Olivier sau đó đã hoàn thành Chứng chỉ Nghệ thuật Ẩm thực tại Philippines trước khi trở về Việt Nam, nơi anh làm cố vấn cho Tập đoàn “Hoa Tuk ” đồng thời là giảng viên ngành Quản trị Khách sạn. Ông đã tốt nghiệp bằng Thạc sĩ Khoa học về Quản lý Khách sạn năm 2022 và hiện đang hoàn thành bằng Tiến sĩ.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (DBA) Quản trị Khách sạn và Du lịch (từ 2022)
    UBIS Geneva, Thụy Sĩ
  • MBA Quản trị Khách sạn và Du lịch (2020)
    FIU – Đại học Quốc tế Florida, Florida, Hoa Kỳ
  • Chứng chỉ Lãnh đạo về Quản trị Khách sạn (2020)
    AHLei – Hoa Kỳ
  • Chứng chỉ TESOL TEFL (2014)
    TEFL INTERNATIONAL, Cơ sở giáo dục Compass, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Chứng chỉ Nghệ thuật Ẩm thực & Quản lý Bếp (2014)|
    ISCHAM, Manila, Philippines
  • Cử nhân Quản trị Khách sạn và Sự kiện (2011)
    Viện Giáo dục Đại học Glion, Bulle, Thụy Sỹ

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam
    Giảng viên (2023 – nay)
  • RMIT Việt Nam, Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Giảng viên Quản trị Khách sạn & Du lịch (2018-2022)
  • Cao đẳng PSB, Đại học Quốc tế Singapore
    Giảng viên Quản trị Khách sạn & Du lịch (2015-2018)
  • Đại học Nguyễn Tất Thành, Việt Nam
    Giảng viên Quản trị Khách sạn & Du lịch (2015-2018)
  • Anh Tukk, Tập đoàn Hoa Túc , TP.HCM, Việt Nam
    Tư vấn F&B, Quyền Giám đốc Vận hành (2015-2017)
  • The Grand Hồ Tràm – Cựu MGM, Bà Rịa, Vũng Tàu, Việt Nam
    Giám đốc Thực phẩm & Đồ uống (2014)
  • The Reverie, Tập đoàn WMC, TP.HCM, Việt Nam
    Trợ lý Nhóm Giám đốc Thực phẩm & Đồ uống (2012)
  • Tập đoàn Sài Gòn Gourmet, đội Tiền khai trương – TP.HCM, Việt Nam
    Trợ lý Giám đốc Thực phẩm & Đồ uống (2011-2012)
  • Le Gruyerien, Bulle, Thụy Sĩ
    Quản lý nhà hàng (2010-2011)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quản trị khách sạn và du lịch
  • Thực hành Quản lý & Vận hành thực phẩm và đồ uống
  • Trí tuệ cảm xúc trong quản lý chất lượng dịch vụ
  • Quản lý chất lượng dịch vụ

Olivier de Chauliac là một chuyên gia người Pháp đã làm việc trong ngành khách sạn, du lịch và dịch vụ trong nhiều năm. Xuất thân từ một gia đình gắn bó sâu sắc với ngành dịch vụ khách sạn với Khu cắm trại 3 sao, Vườn nho rộng 200ha ở miền Nam nước Pháp và nhà nghỉ tại các khu vực săn bắn, Olivier luôn có niềm đam mê với ngành công nghiệp này và đặc biệt là ngành Thực phẩm & Đồ uống.

Sau 1 năm thành công ở Anh với vai trò Trợ lý Giám đốc Sự kiện, Olivier đã theo học tại Thụy Sĩ và tốt nghiệp ở tuổi 24 với bằng Cử nhân Quản trị Khách sạn, Du lịch và Sự kiện. Sau khi đến Việt Nam vào năm 2011, Olivier đã làm việc cho một số đơn vị ở Sài Gòn, chủ yếu ở vị trí Giám đốc F&B. Kinh nghiệm trong ngành của ông bao gồm khai trương tầng 50, 51 & 52 của Tháp Bitexco , tiền khai trương Khách sạn Reverie đồng thời là trợ lý nhóm F&B Manager của WMC và MGM Grand Hồ Tràm.

Olivier sau đó đã hoàn thành Chứng chỉ Nghệ thuật Ẩm thực tại Philippines trước khi trở về Việt Nam, nơi anh làm cố vấn cho Tập đoàn “Hoa Tuk ” đồng thời là giảng viên ngành Quản trị Khách sạn. Ông đã tốt nghiệp bằng Thạc sĩ Khoa học về Quản lý Khách sạn năm 2022 và hiện đang hoàn thành bằng Tiến sĩ.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Tiến sĩ (DBA) Quản trị Khách sạn và Du lịch (từ 2022)
    UBIS Geneva, Thụy Sĩ
  • MBA Quản trị Khách sạn và Du lịch (2020)
    FIU – Đại học Quốc tế Florida, Florida, Hoa Kỳ
  • Chứng chỉ Lãnh đạo về Quản trị Khách sạn (2020)
    AHLei – Hoa Kỳ
  • Chứng chỉ TESOL TEFL (2014)
    TEFL INTERNATIONAL, Cơ sở giáo dục Compass, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Chứng chỉ Nghệ thuật Ẩm thực & Quản lý Bếp (2014)|
    ISCHAM, Manila, Philippines
  • Cử nhân Quản trị Khách sạn và Sự kiện (2011)
    Viện Giáo dục Đại học Glion, Bulle, Thụy Sỹ

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam
    Giảng viên (2023 – nay)
  • RMIT Việt Nam, Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Giảng viên Quản trị Khách sạn & Du lịch (2018-2022)
  • Cao đẳng PSB, Đại học Quốc tế Singapore
    Giảng viên Quản trị Khách sạn & Du lịch (2015-2018)
  • Đại học Nguyễn Tất Thành, Việt Nam
    Giảng viên Quản trị Khách sạn & Du lịch (2015-2018)
  • Anh Tukk, Tập đoàn Hoa Túc , TP.HCM, Việt Nam
    Tư vấn F&B, Quyền Giám đốc Vận hành (2015-2017)
  • The Grand Hồ Tràm – Cựu MGM, Bà Rịa, Vũng Tàu, Việt Nam
    Giám đốc Thực phẩm & Đồ uống (2014)
  • The Reverie, Tập đoàn WMC, TP.HCM, Việt Nam
    Trợ lý Nhóm Giám đốc Thực phẩm & Đồ uống (2012)
  • Tập đoàn Sài Gòn Gourmet, đội Tiền khai trương – TP.HCM, Việt Nam
    Trợ lý Giám đốc Thực phẩm & Đồ uống (2011-2012)
  • Le Gruyerien, Bulle, Thụy Sĩ
    Quản lý nhà hàng (2010-2011)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Quản trị khách sạn và du lịch
  • Thực hành Quản lý & Vận hành thực phẩm và đồ uống
  • Trí tuệ cảm xúc trong quản lý chất lượng dịch vụ
  • Quản lý chất lượng dịch vụ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Fraser Harrison

Giảng viên

Sinh ra ở Scotland, Fraser đã hoàn thành bằng Kỹ sư Phần mềm (Cử nhân Kỹ thuật) của Đại học Edinburgh Napier vào năm 2013. Với trọng tâm chính là học máy và thuật toán di truyền.

Sau khi tốt nghiệp, Fraser trở thành nhà phát triển phần mềm trong ngành dầu khí và là nhà tư vấn ứng dụng đám mây, phát triển và tùy chỉnh phần mềm quản lý quan hệ khách hàng.

Năm 2016 Fraser chuyển đến Việt Nam và làm việc cho Đại sứ quán Anh; ban đầu làm quản lý cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin cho họ, sau đó mới chuyển sang vai trò liên quan đến an ninh mạng. Vào năm 2020, Fraser trở lại học viện để hoàn thành bằng Thạc sĩ Kỹ thuật Phần mềm với trọng tâm là các ứng dụng ‘web tiến bộ’.

Fraser hiện đang thực hiện các dự án nghiên cứu khác nhau liên quan đến phương pháp giảng dạy khoa học máy tính và tư duy tính toán.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Thạc sĩ Kỹ thuật Phần mềm (2021-2022)

Staffordshire University, Anh

  • Cử nhân Kỹ thuật (Danh dự) Kỹ thuật Phần mềm (2009-2013)

Edinburgh Napier University, Scotland

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC   

  • Trường Đại học Anh quốc Việt Nam (BUV)

Chuyên gia Trong ngành (Từ năm 2020 đến Nay)

  • Văn phòng Đối ngoại và Khối thịnh vượng chung, Đại sứ quán Anh (Việt Nam)

Giám đốc An ninh Bưu điện (Vật lý và An ninh mạng) (2020 – 2021)

Tổ chức Vệ tinh Viễn thông Quốc tế (Quản trị hệ thống cục bộ) (2020 – 2021)

  • Redspire Ltd

Tư vấn Quản lý Quan hệ Khách hàng Đám mây (2015-2016)

  • CAN offshore

Nhà phát triển Phần mềm (2013-2015)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Sư phạm Khoa học Máy tính
  • Các ứng dụng Web tiến bộ

Sinh ra ở Scotland, Fraser đã hoàn thành bằng Kỹ sư Phần mềm (Cử nhân Kỹ thuật) của Đại học Edinburgh Napier vào năm 2013. Với trọng tâm chính là học máy và thuật toán di truyền.

Sau khi tốt nghiệp, Fraser trở thành nhà phát triển phần mềm trong ngành dầu khí và là nhà tư vấn ứng dụng đám mây, phát triển và tùy chỉnh phần mềm quản lý quan hệ khách hàng.

Năm 2016 Fraser chuyển đến Việt Nam và làm việc cho Đại sứ quán Anh; ban đầu làm quản lý cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin cho họ, sau đó mới chuyển sang vai trò liên quan đến an ninh mạng. Vào năm 2020, Fraser trở lại học viện để hoàn thành bằng Thạc sĩ Kỹ thuật Phần mềm với trọng tâm là các ứng dụng ‘web tiến bộ’.

Fraser hiện đang thực hiện các dự án nghiên cứu khác nhau liên quan đến phương pháp giảng dạy khoa học máy tính và tư duy tính toán.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Thạc sĩ Kỹ thuật Phần mềm (2021-2022)

Staffordshire University, Anh

  • Cử nhân Kỹ thuật (Danh dự) Kỹ thuật Phần mềm (2009-2013)

Edinburgh Napier University, Scotland

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC   

  • Trường Đại học Anh quốc Việt Nam (BUV)

Chuyên gia Trong ngành (Từ năm 2020 đến Nay)

  • Văn phòng Đối ngoại và Khối thịnh vượng chung, Đại sứ quán Anh (Việt Nam)

Giám đốc An ninh Bưu điện (Vật lý và An ninh mạng) (2020 – 2021)

Tổ chức Vệ tinh Viễn thông Quốc tế (Quản trị hệ thống cục bộ) (2020 – 2021)

  • Redspire Ltd

Tư vấn Quản lý Quan hệ Khách hàng Đám mây (2015-2016)

  • CAN offshore

Nhà phát triển Phần mềm (2013-2015)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Sư phạm Khoa học Máy tính
  • Các ứng dụng Web tiến bộ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Natalie Sasha Goodwin

Giảng viên

Sinh ra và lớn lên ở Úc, Sasha đã có một vài năm làm Cảnh sát viên điều tra tại Dịch vụ Cảnh sát Queensland trước khi tốt nghiệp cử nhân giáo dục tại Đại học Griffith và Đại học Bond năm 2005. Sau đó, Sasha hoàn thành Chương trình Thạc sĩ Thực hành Giáo dục tại Đại học Bond năm 2007 và bắt đầu giảng dạy tại Đại học Bond về Truyền thông, Phát triển Trẻ em, tội phạm và phương tiện truyền thông và Triết học từ năm 2008. Năm 2019, Sasha bắt đầu học Tiến sĩ về tâm lý, tội phạm và truyền thông. Năm 2022, Sasha bắt đầu lấy bằng sau đại học về Tâm lý học. Bà sẽ hoàn thành bằng Tiến sĩ và Tâm lý học trong năm 2024.

Ngoài ra, Sasha còn cam kết thực hiện các khung nhất quán đạo đức trong thực hành và giáo dục. Niềm đam mê giáo dục đã thúc đẩy bà liên tục tìm kiếm những cách thức đổi mới để truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên phát huy hết tiềm năng của mình.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2018 – 2024 [ABC])
    Đại học Bond, Úc
    Luận văn: Phân tích Thái độ Công chúng và Pháp luật đối với Tội phạm Tình dục
  • Bằng Sau Đại học chuyên ngành Tâm lý (2019-2024)
    Đại học Bond
  • Thạc sĩ chuyên ngành Thực hành Giáo dục (2007 -2008)
    Đại học Bond, Úc
  • Cử nhân Giáo dục (Tiểu học) (2005-2007)
    Đại học Griffith và Bond, Úc

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) 
    Đại sứ Học thuật (2024 – Nay)
    Giảng viên (2024 – Nay)
  • Đại học Bond (Úc) 
    Phó điều phối viên và giảng viên cao cấp (2022 – 2023)
    Giảng viên cao cấp (2020 – 2022)
    Điều phối viên bộ môn (2015-2023)
    Cố vấn Phát triển Nội dung Học thuật (2018-2020)
    Giảng viên (2008-2024)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Lý thuyết Truyền thông
  • Tội phạm và Tâm lý học
  • Học thuật về Giảng dạy và Học tập (SoTL)

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Goodwin, S. (2023)
    Nuôi dưỡng vic hc sâu vi Lego Serious Play. Hội nghị giáo dục
    Tokyo, Nhật Bản
  • Goodwin, S. (2023)
    Lego Serious Play trong Giáo dục.
    (Bài phát biểu chính của diễn giả)
    Đại học Bond, Úc
  • Goodwin, S. (2022)
    Thái đđi vi Ti phm Tình dc Tr em 
    Hội nghị Thường niên của Trường Luật Đại học Sydney
    Sydney, Úc
  • Goodwin, S. (2021)
    Ngôn ng trong Đi thoi Công lý: Cấu trúc và Phân tích ca các Cuc tranh lun Pháp lut v Ti phm Tình dc Gn đây trong Quc hi
    Hội Hình sự Học Úc và New Zealand (ANZSOC) [tóm tắt được đồng nghiệp đánh giá]
    (Trực tuyến)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Bằng khen giảng dạy xuất sắc của Khoa Xã hội và Thiết kế (2022)
  • Bằng khen giảng dạy xuất sắc của khoa Transformation CoLab (2021)
  • Đề cử cho Giải Thưởng Sự Xuất Sắc Trong Giảng Dạy của Khoa (đề cử của sinh viên) (2020)

Sinh ra và lớn lên ở Úc, Sasha đã có một vài năm làm Cảnh sát viên điều tra tại Dịch vụ Cảnh sát Queensland trước khi tốt nghiệp cử nhân giáo dục tại Đại học Griffith và Đại học Bond năm 2005. Sau đó, Sasha hoàn thành Chương trình Thạc sĩ Thực hành Giáo dục tại Đại học Bond năm 2007 và bắt đầu giảng dạy tại Đại học Bond về Truyền thông, Phát triển Trẻ em, tội phạm và phương tiện truyền thông và Triết học từ năm 2008. Năm 2019, Sasha bắt đầu học Tiến sĩ về tâm lý, tội phạm và truyền thông. Năm 2022, Sasha bắt đầu lấy bằng sau đại học về Tâm lý học. Bà sẽ hoàn thành bằng Tiến sĩ và Tâm lý học trong năm 2024.

Ngoài ra, Sasha còn cam kết thực hiện các khung nhất quán đạo đức trong thực hành và giáo dục. Niềm đam mê giáo dục đã thúc đẩy bà liên tục tìm kiếm những cách thức đổi mới để truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên phát huy hết tiềm năng của mình.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (2018 – 2024 [ABC])
    Đại học Bond, Úc
    Luận văn: Phân tích Thái độ Công chúng và Pháp luật đối với Tội phạm Tình dục
  • Bằng Sau Đại học chuyên ngành Tâm lý (2019-2024)
    Đại học Bond
  • Thạc sĩ chuyên ngành Thực hành Giáo dục (2007 -2008)
    Đại học Bond, Úc
  • Cử nhân Giáo dục (Tiểu học) (2005-2007)
    Đại học Griffith và Bond, Úc

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) 
    Đại sứ Học thuật (2024 – Nay)
    Giảng viên (2024 – Nay)
  • Đại học Bond (Úc) 
    Phó điều phối viên và giảng viên cao cấp (2022 – 2023)
    Giảng viên cao cấp (2020 – 2022)
    Điều phối viên bộ môn (2015-2023)
    Cố vấn Phát triển Nội dung Học thuật (2018-2020)
    Giảng viên (2008-2024)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Lý thuyết Truyền thông
  • Tội phạm và Tâm lý học
  • Học thuật về Giảng dạy và Học tập (SoTL)

NGHIÊN CỨU VÀ THUYẾT TRÌNH TẠI CÁC HỘI THẢO & HỘI NGHỊ 

  • Goodwin, S. (2023)
    Nuôi dưỡng vic hc sâu vi Lego Serious Play. Hội nghị giáo dục
    Tokyo, Nhật Bản
  • Goodwin, S. (2023)
    Lego Serious Play trong Giáo dục.
    (Bài phát biểu chính của diễn giả)
    Đại học Bond, Úc
  • Goodwin, S. (2022)
    Thái đđi vi Ti phm Tình dc Tr em 
    Hội nghị Thường niên của Trường Luật Đại học Sydney
    Sydney, Úc
  • Goodwin, S. (2021)
    Ngôn ng trong Đi thoi Công lý: Cấu trúc và Phân tích ca các Cuc tranh lun Pháp lut v Ti phm Tình dc Gn đây trong Quc hi
    Hội Hình sự Học Úc và New Zealand (ANZSOC) [tóm tắt được đồng nghiệp đánh giá]
    (Trực tuyến)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

  • Bằng khen giảng dạy xuất sắc của Khoa Xã hội và Thiết kế (2022)
  • Bằng khen giảng dạy xuất sắc của khoa Transformation CoLab (2021)
  • Đề cử cho Giải Thưởng Sự Xuất Sắc Trong Giảng Dạy của Khoa (đề cử của sinh viên) (2020)
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Dineshkumar Rajendran

Giảng viên

Dineshkumar Rajendran là một Giáo sư tràn đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực Truyền thông với hơn 16 năm kinh nghiệm sâu rộng, trong đó ông đã dành hơn một thập kỷ để cống hiến cho nỗ lực học thuật. Ông sinh ra và lớn lên ở Ấn Độ và đã hoàn thành chương trình Thạc sĩ về Công nghệ đa phương tiện tại Đại học Anna năm 2010. Hiện tại, ông đang tích cực theo đuổi chương trình Tiến sĩ tại Viện Công nghệ Vellore, Ấn Độ, tập trung vào lĩnh vực Học tập dựa trên trò chơi kể từ năm 2019.

Trong suốt hành trình sự nghiệp, ông đã nhiệt tình đóng góp cho nhiều lĩnh vực khác nhau, xuất sắc trong các lĩnh vực như Thiết kế trò chơi, Phát triển trò chơi, Tạo mô hình & Kết cấu 3D, Hoạt hình 3D, Sáng tạo nội dung 2D, Thực tế ảo, Thực tế tăng cường, Thiết kế giao diện người dùng và Hiệu ứng hình ảnh.

Ngoài ra, Dineshkumar còn tích cực tham gia Hiệp hội các Nhà phát triển Trò chơi Quốc tế (International Game Developers Association), thể hiện sự cam kết của ông trong việc theo kịp các xu hướng của ngành và nuôi dưỡng những kết nối giá trị trong cộng đồng phát triển trò chơi toàn cầu.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (Từ năm 2019)
    Viện Công nghệ Vellore, Ấn Độ
    Lun án: Nghiên cu v s tham gia ca hc sinh nông thôn trong các bài hc da trên nn tng trò chơi s dng thc tế m rng (XR) như mt công c h tr
  • Thạc sĩ Công nghệ Đa phương tiện (2002 -2010)
    Đại học Anna, Ấn Độ

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – Hiện tại)
  • Viện Công nghệ Vellore (Ấn Độ)
    Phó Giáo sư cao cấp – Bậc II (2013 – 2023)
    Khoa Đa phương tiện & Hoạt hình, Trường Thiết kế
  • Đại học Công nghệ Quảng Đông (Trung Quốc)
    Giảng viên khách mời (2015-2023)
    Chương trình trao đổi khoa của Viện Công nghệ Vellore
  • Empress Systems (India)
    Trưởng phòng Kỹ thuật Phần mềm (2013)
  • Trường Cao đẳng Khoa học Subbalakshmi Lakshmipathy (Ấn Độ)
    Trưởng khoa Hoạt hình (2011-2013)
  • AIM Multimedia Pvt Ltd – Xưởng Hoạt hình 3D (Ấn Độ)
    Trưởng phòng đào tạo công nghệ 3D (2009-2011)
  • DQ Entertainment Pvt Ltd – Xưởng Hoạt hình 3D (Ấn Độ)
    Tư vấn (2008-2009)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Học tập dựa trên trò chơi (GBL)
  • Thực tế mở rộng (XR)
  • Trí tuệ nhân tạo (AI)

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • Rajendran Dineshkumar., & S. Prasanna. (2022)
    Chiến lược đánh giá n trong các h thng phân tán s dng phương pháp hc sâu ti ưu vi hc tp da trên trò chơi. 
    Tp chí Siêu máy tính: Tp 78, trang 8285–8301.
    ISSN: 0920-8542
  • Dineshkumar Rajendran., & S. Prasanna. (2020)
    Bài kim tra các ng dng và Thành phần của Trò chơi hóa (Gamification) trong vic Dy và Hc, Tp chí Quc tế v Phc hi Tâm lý xã hi, Tp. 24, S 02, 2020, Trang 4395-4406.
    ISSN: 1475-7192.

SÁCH ĐƯỢC XUẤT BẢN 

  • R. Dineshkumar Kamalanathan
    Giáo dc được h tr bng thc tế o và bài hc được trò chơi hóa: S pha trn của k nguyên hc tp s, 2021
    Xut bn đc lp
    ISBN-13‏: 979-8564178518

CẤP BẰNG SÁNG CHẾ 

  • Tên sáng chế: H THNG HƯỚNG DN THÔNG BÁO V TRÍ VÀ ĐNH V NGOÀI TRI DA TRÊN GING NÓI CHO NGƯỜI MÙ 
    Số bằng sáng chế: 2020103056
    Ngày cấp bằng sáng chế: 09/12/2020

Dineshkumar Rajendran là một Giáo sư tràn đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực Truyền thông với hơn 16 năm kinh nghiệm sâu rộng, trong đó ông đã dành hơn một thập kỷ để cống hiến cho nỗ lực học thuật. Ông sinh ra và lớn lên ở Ấn Độ và đã hoàn thành chương trình Thạc sĩ về Công nghệ đa phương tiện tại Đại học Anna năm 2010. Hiện tại, ông đang tích cực theo đuổi chương trình Tiến sĩ tại Viện Công nghệ Vellore, Ấn Độ, tập trung vào lĩnh vực Học tập dựa trên trò chơi kể từ năm 2019.

Trong suốt hành trình sự nghiệp, ông đã nhiệt tình đóng góp cho nhiều lĩnh vực khác nhau, xuất sắc trong các lĩnh vực như Thiết kế trò chơi, Phát triển trò chơi, Tạo mô hình & Kết cấu 3D, Hoạt hình 3D, Sáng tạo nội dung 2D, Thực tế ảo, Thực tế tăng cường, Thiết kế giao diện người dùng và Hiệu ứng hình ảnh.

Ngoài ra, Dineshkumar còn tích cực tham gia Hiệp hội các Nhà phát triển Trò chơi Quốc tế (International Game Developers Association), thể hiện sự cam kết của ông trong việc theo kịp các xu hướng của ngành và nuôi dưỡng những kết nối giá trị trong cộng đồng phát triển trò chơi toàn cầu.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • Tiến sĩ (Từ năm 2019)
    Viện Công nghệ Vellore, Ấn Độ
    Lun án: Nghiên cu v s tham gia ca hc sinh nông thôn trong các bài hc da trên nn tng trò chơi s dng thc tế m rng (XR) như mt công c h tr
  • Thạc sĩ Công nghệ Đa phương tiện (2002 -2010)
    Đại học Anna, Ấn Độ

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2024 – Hiện tại)
  • Viện Công nghệ Vellore (Ấn Độ)
    Phó Giáo sư cao cấp – Bậc II (2013 – 2023)
    Khoa Đa phương tiện & Hoạt hình, Trường Thiết kế
  • Đại học Công nghệ Quảng Đông (Trung Quốc)
    Giảng viên khách mời (2015-2023)
    Chương trình trao đổi khoa của Viện Công nghệ Vellore
  • Empress Systems (India)
    Trưởng phòng Kỹ thuật Phần mềm (2013)
  • Trường Cao đẳng Khoa học Subbalakshmi Lakshmipathy (Ấn Độ)
    Trưởng khoa Hoạt hình (2011-2013)
  • AIM Multimedia Pvt Ltd – Xưởng Hoạt hình 3D (Ấn Độ)
    Trưởng phòng đào tạo công nghệ 3D (2009-2011)
  • DQ Entertainment Pvt Ltd – Xưởng Hoạt hình 3D (Ấn Độ)
    Tư vấn (2008-2009)

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 

  • Học tập dựa trên trò chơi (GBL)
  • Thực tế mở rộng (XR)
  • Trí tuệ nhân tạo (AI)

CÁC NGHIÊN CỨU ĐƯỢC PHÁT HÀNH 

  • Rajendran Dineshkumar., & S. Prasanna. (2022)
    Chiến lược đánh giá n trong các h thng phân tán s dng phương pháp hc sâu ti ưu vi hc tp da trên trò chơi. 
    Tp chí Siêu máy tính: Tp 78, trang 8285–8301.
    ISSN: 0920-8542
  • Dineshkumar Rajendran., & S. Prasanna. (2020)
    Bài kim tra các ng dng và Thành phần của Trò chơi hóa (Gamification) trong vic Dy và Hc, Tp chí Quc tế v Phc hi Tâm lý xã hi, Tp. 24, S 02, 2020, Trang 4395-4406.
    ISSN: 1475-7192.

SÁCH ĐƯỢC XUẤT BẢN 

  • R. Dineshkumar Kamalanathan
    Giáo dc được h tr bng thc tế o và bài hc được trò chơi hóa: S pha trn của k nguyên hc tp s, 2021
    Xut bn đc lp
    ISBN-13‏: 979-8564178518

CẤP BẰNG SÁNG CHẾ 

  • Tên sáng chế: H THNG HƯỚNG DN THÔNG BÁO V TRÍ VÀ ĐNH V NGOÀI TRI DA TRÊN GING NÓI CHO NGƯỜI MÙ 
    Số bằng sáng chế: 2020103056
    Ngày cấp bằng sáng chế: 09/12/2020
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

LTM Maredi

Giảng viên
Trưởng Chương trình Tài chính, Kế toán

Maredi lớn lên và học tập tại Nam Phi. Ông học chuyên ngành Kế toán tại Đại học Johannesburg, nơi ông lấy bằng Cử nhân Thương mại, chuyên ngành Kế toán năm 2006. Ông làm việc tại Deloitte từ năm 20007 đến năm 2009 như một học phần của chương trình Viện Kế toán Công chứng Nam Phi (SAICA), nơi ông đã hoàn thành chương trình học này và gia nhập Viện. Maredi đã làm việc trong giới học thuật từ năm 2010 tại nhiều trường đại học khác nhau ở Nam Phi, nơi ông tập trung giảng dạy môn Quản trị Tài chính Kế toán. Năm 2020, ông chuyển đến Việt Nam và làm việc tại nhiều trường đại học, giảng dạy các chương trình kinh doanh có trụ sở tại Vương quốc Anh như Đại học Greenwich. Maredi hiện đang nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của ông.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Thương mại về Quản lý Tài chính (2014-2015)
    Đại học Pretoria (ZA)
  • Chứng chỉ Lý thuyết Kế toán (2006)
    Đại học Johannesburg (ZA)
  • Cử nhân Thương mại, chuyên ngành Kế toán (2003-2006)
    Đại học Johannesburg (ZA)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Kế toán và tài chính (2023 – Hiện tại)
  • Đại học Gia Định (Việt Nam)
    Quản lý đào tạo: Chương trình Đại học Greenwich (2021 -2022)
    Giảng viên môn Kinh doanh (2020 -2022)
  • Đại học Johannesburg (Nam Phi)
    Giảng viên (2016-2018)
  • Đại học Pretoria (Nam Phi)
    Giảng viên (2012 -2015)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Đào tạo Kế toán Quản trị
  • Kế toán quản trị chiến lược
  • Tài chính cá nhân

Maredi lớn lên và học tập tại Nam Phi. Ông học chuyên ngành Kế toán tại Đại học Johannesburg, nơi ông lấy bằng Cử nhân Thương mại, chuyên ngành Kế toán năm 2006. Ông làm việc tại Deloitte từ năm 20007 đến năm 2009 như một học phần của chương trình Viện Kế toán Công chứng Nam Phi (SAICA), nơi ông đã hoàn thành chương trình học này và gia nhập Viện. Maredi đã làm việc trong giới học thuật từ năm 2010 tại nhiều trường đại học khác nhau ở Nam Phi, nơi ông tập trung giảng dạy môn Quản trị Tài chính Kế toán. Năm 2020, ông chuyển đến Việt Nam và làm việc tại nhiều trường đại học, giảng dạy các chương trình kinh doanh có trụ sở tại Vương quốc Anh như Đại học Greenwich. Maredi hiện đang nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của ông.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Thương mại về Quản lý Tài chính (2014-2015)
    Đại học Pretoria (ZA)
  • Chứng chỉ Lý thuyết Kế toán (2006)
    Đại học Johannesburg (ZA)
  • Cử nhân Thương mại, chuyên ngành Kế toán (2003-2006)
    Đại học Johannesburg (ZA)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM 

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên Kế toán và tài chính (2023 – Hiện tại)
  • Đại học Gia Định (Việt Nam)
    Quản lý đào tạo: Chương trình Đại học Greenwich (2021 -2022)
    Giảng viên môn Kinh doanh (2020 -2022)
  • Đại học Johannesburg (Nam Phi)
    Giảng viên (2016-2018)
  • Đại học Pretoria (Nam Phi)
    Giảng viên (2012 -2015)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Đào tạo Kế toán Quản trị
  • Kế toán quản trị chiến lược
  • Tài chính cá nhân
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Michael Lomax

Giảng viên
Trưởng Chương trình Dự bị Đại học

Lớn lên và học tập ở vùng Đông Bắc nước Anh, Michael đã hoàn thành bằng Cử nhân về Quảng cáo & Truyền thông tại Đại học Northumbria, Newcastle. Sau khi tốt nghiệp vào năm 2012, ông đã có 5 năm làm việc trong ngành công nghiệp khách sạn & sự kiện âm nhạc của Vương quốc Anh với tư cách là Giám đốc Marketing và Sự kiện. Trong suốt thời gian này, Michael tiếp tục theo đuổi niềm đam mê với marketing của mình bằng cách theo học bằng Thạc sĩ Quản lý Truyền thông Đại chúng và đã hoàn thành chương trình học vào năm 2013. Năm 2017, ông chuyển sang giữ vai trò quản lý marketing doanh nghiệp cho công ty Parmley Graham Ltd, công ty đối tác về tự động hóa công nghiệp lớn nhất của Siemens, Vương quốc Anh.

Năm 2019, Michael chuyển từ lĩnh vực công nghiệp sang giáo dục khi ông đến Việt Nam và bắt đầu giảng dạy tại Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam, chuyên về Marketing kỹ thuật số và Quản lý Marketing truyền thông xã hội. Kể từ khi gia nhập BUV vào năm 2019, Michael đã tham gia giảng dạy một loạt các chương trình trong đó anh mang đến vô vàn kiến ​​thức về công nghiệp đương đại và các bí quyết thực tiễn.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Khoa học tự nhiên – Quản lý Truyền thông Đại chúng (2012 – 2013)

Northumbria University, Anh (Vương quốc Anh)

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Quảng cáo & Truyền thông (2009-2012)

Northumbria University, Anh (Vương quốc Anh)

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giáo viên (2019 – nay)

Trưởng Chương trình Dự bị Đại học (2022 – nay)

  • Parmley Graham Ltd. (Anh, Vương quốc Anh)

Giám đốc Marketing & Truyền thông (2017 – 2019)

  • Ape-X Music Events Ltd. (Anh, Vương quốc Anh)

Giám đốc Marketing & Sự kiện (2012 – 2017)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Marketing kỹ thuật số
  • Truyền thông xã hội & Marketing nội dung
  • Du lịch và du lịch âm nhạc bền vững

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Lomax, M. (2019)

Du lịch Việt Nam trong thế kỷ 21, Du lịch bền vững – (Phát biểu chính)

(2019) Hội nghị của Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam, Ecopark, Hưng Yên

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng của Phó Hiệu trưởng và Chủ tịch (2020)

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam ‘Đối với việc giảng dạy xuất sắc’

Lớn lên và học tập ở vùng Đông Bắc nước Anh, Michael đã hoàn thành bằng Cử nhân về Quảng cáo & Truyền thông tại Đại học Northumbria, Newcastle. Sau khi tốt nghiệp vào năm 2012, ông đã có 5 năm làm việc trong ngành công nghiệp khách sạn & sự kiện âm nhạc của Vương quốc Anh với tư cách là Giám đốc Marketing và Sự kiện. Trong suốt thời gian này, Michael tiếp tục theo đuổi niềm đam mê với marketing của mình bằng cách theo học bằng Thạc sĩ Quản lý Truyền thông Đại chúng và đã hoàn thành chương trình học vào năm 2013. Năm 2017, ông chuyển sang giữ vai trò quản lý marketing doanh nghiệp cho công ty Parmley Graham Ltd, công ty đối tác về tự động hóa công nghiệp lớn nhất của Siemens, Vương quốc Anh.

Năm 2019, Michael chuyển từ lĩnh vực công nghiệp sang giáo dục khi ông đến Việt Nam và bắt đầu giảng dạy tại Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam, chuyên về Marketing kỹ thuật số và Quản lý Marketing truyền thông xã hội. Kể từ khi gia nhập BUV vào năm 2019, Michael đã tham gia giảng dạy một loạt các chương trình trong đó anh mang đến vô vàn kiến ​​thức về công nghiệp đương đại và các bí quyết thực tiễn.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Khoa học tự nhiên – Quản lý Truyền thông Đại chúng (2012 – 2013)

Northumbria University, Anh (Vương quốc Anh)

  • Cử nhân Khoa học Tự nhiên về Quảng cáo & Truyền thông (2009-2012)

Northumbria University, Anh (Vương quốc Anh)

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giáo viên (2019 – nay)

Trưởng Chương trình Dự bị Đại học (2022 – nay)

  • Parmley Graham Ltd. (Anh, Vương quốc Anh)

Giám đốc Marketing & Truyền thông (2017 – 2019)

  • Ape-X Music Events Ltd. (Anh, Vương quốc Anh)

Giám đốc Marketing & Sự kiện (2012 – 2017)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Marketing kỹ thuật số
  • Truyền thông xã hội & Marketing nội dung
  • Du lịch và du lịch âm nhạc bền vững

 

BÀI THUYẾT TRÌNH/TRIỂN LÃM NGHIÊN CỨU & HỘI NGHỊ

  • Lomax, M. (2019)

Du lịch Việt Nam trong thế kỷ 21, Du lịch bền vững – (Phát biểu chính)

(2019) Hội nghị của Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam, Ecopark, Hưng Yên

 

GIẢI THƯỞNG & VINH DANH

  • Giải thưởng của Phó Hiệu trưởng và Chủ tịch (2020)

Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam ‘Đối với việc giảng dạy xuất sắc’

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Shruthi Thaiveppil Gopi

Giảng viên

Sinh ra và lớn lên ở Kochi, Ấn Độ. Shruthi tốt nghiệp Học viện TKM ở Kerala với bằng Cử nhân Kỹ sư Xây dựng. Bà có bằng Thạc sĩ về Thiết kế Sản phẩm tại Viện Công nghệ Thông tin Ấn Độ sau khi tốt nghiệp vào năm 2017, và đang nghiên cứu về các can thiệp trong thiết kế cầu cảng hàng hải để đảm bảo tính tuân thủ các quy tắc thiết kế của Ấn Độ vào thời điểm đó. Bà cũng làm việc đồng thời tại Viện Ấn Độ với vai trò Trợ giảng, ngành Thiết kế Sản phẩm. Bà chuyển đến Việt Nam sau khi nhận bằng Thạc sĩ vào năm 2019 và bắt đầu làm giảng viên thiết kế đồ họa cho Đại học FPT.

Ngoài ra, Shruthi còn đóng góp cho một số dự án ứng dụng di động cũng như các bài viết dựa trên nghiên cứu của chính bà. Bà cũng là thành viên của Ủy ban kỹ thuật của Hội nghị quốc tế về công nghệ trong giáo dục hiện đại.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Thiết kế (2017 – 2019)
    Viện Công nghệ Thông tin Ấn Độ
    Luận văn: các can thiệp trong thiết kế cầu cảng hàng hải
  • Cử nhân Kỹ sư Xây dựng (2013 – 2017)
    Viện Công nghệ TKM, Ấn Độ
    Luận văn: Đề xuất phân tích và thiết kế kết cấu đập Check (đập Thenmala)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2023 – Hiện tại)
    Khối ngành Công nghiệp Sáng tạo, Cử nhân Thực hành Sáng tạo Đương đại
  • Đại học FPT (Việt Nam)
    Giảng viên Thiết kế Đồ họa (2019 – 2022)
    Trưởng bộ phận MOOC – Chuyên ngành UI/UX (2020-2022)
    Hướng dẫn luận văn – Ứng dụng di động & Thiết kế trò chơi (2019 – 2022)
  • Viện Công nghệ Thông tin Ấn Độ (MP, Ấn Độ)
    Trợ giảng – Thiết kế sản phẩm (2017 – 2019).

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Công nghệ và Giáo dục hiện đại
  • Thiết kế sản phẩm, thiết kế dịch vụ, thiết kế tương tác
  • Công thái học thị giác

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

Shruthi Thaiveppil Gopi (2022)
Mở rộng khoảng cách kỹ thuật số bằng Lớp học trực tuyến nâng cao & Kiên trì học tập trực tuyến sau thời kỳ đại dịch: Cải thiện quản lý lớp học bằng công nghệ DOI: https://doi.org/10.1145/3543407.3543413

Sinh ra và lớn lên ở Kochi, Ấn Độ. Shruthi tốt nghiệp Học viện TKM ở Kerala với bằng Cử nhân Kỹ sư Xây dựng. Bà có bằng Thạc sĩ về Thiết kế Sản phẩm tại Viện Công nghệ Thông tin Ấn Độ sau khi tốt nghiệp vào năm 2017, và đang nghiên cứu về các can thiệp trong thiết kế cầu cảng hàng hải để đảm bảo tính tuân thủ các quy tắc thiết kế của Ấn Độ vào thời điểm đó. Bà cũng làm việc đồng thời tại Viện Ấn Độ với vai trò Trợ giảng, ngành Thiết kế Sản phẩm. Bà chuyển đến Việt Nam sau khi nhận bằng Thạc sĩ vào năm 2019 và bắt đầu làm giảng viên thiết kế đồ họa cho Đại học FPT.

Ngoài ra, Shruthi còn đóng góp cho một số dự án ứng dụng di động cũng như các bài viết dựa trên nghiên cứu của chính bà. Bà cũng là thành viên của Ủy ban kỹ thuật của Hội nghị quốc tế về công nghệ trong giáo dục hiện đại.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Thiết kế (2017 – 2019)
    Viện Công nghệ Thông tin Ấn Độ
    Luận văn: các can thiệp trong thiết kế cầu cảng hàng hải
  • Cử nhân Kỹ sư Xây dựng (2013 – 2017)
    Viện Công nghệ TKM, Ấn Độ
    Luận văn: Đề xuất phân tích và thiết kế kết cấu đập Check (đập Thenmala)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2023 – Hiện tại)
    Khối ngành Công nghiệp Sáng tạo, Cử nhân Thực hành Sáng tạo Đương đại
  • Đại học FPT (Việt Nam)
    Giảng viên Thiết kế Đồ họa (2019 – 2022)
    Trưởng bộ phận MOOC – Chuyên ngành UI/UX (2020-2022)
    Hướng dẫn luận văn – Ứng dụng di động & Thiết kế trò chơi (2019 – 2022)
  • Viện Công nghệ Thông tin Ấn Độ (MP, Ấn Độ)
    Trợ giảng – Thiết kế sản phẩm (2017 – 2019).

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Công nghệ và Giáo dục hiện đại
  • Thiết kế sản phẩm, thiết kế dịch vụ, thiết kế tương tác
  • Công thái học thị giác

 

NGHIÊN CỨU ĐƯỢC CÔNG BỐ

Shruthi Thaiveppil Gopi (2022)
Mở rộng khoảng cách kỹ thuật số bằng Lớp học trực tuyến nâng cao & Kiên trì học tập trực tuyến sau thời kỳ đại dịch: Cải thiện quản lý lớp học bằng công nghệ DOI: https://doi.org/10.1145/3543407.3543413

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

David Holloway

Giảng viên
Trưởng Chương trình Thiết kế & Lập trình Game và Đồ họa Game

David đã sống và làm việc với tư cách là một nhà giáo dục tại Việt Nam trong 8 năm qua và luôn chú trọng đến việc tạo ra một môi trường học tập vui vẻ, hòa nhập và hấp dẫn cho các sinh viên của mình. David hiện có bằng Cử nhân và Thạc sĩ về Khoa học Máy tính cùng với Chứng chỉ Sau Đại học về Giảng dạy trong Giáo dục Đại học. Ông đã dạy nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau như C ++, Python và HTML và chuyên dạy Thiết kế Trò chơi Máy tính trong Unreal Games Engine. Ông bị hấp dẫn nhất bởi Lý thuyết trò chơi, Hành vi AI và Thiết kế cấp độ.

Ông đã tham gia vào sự phát triển và trưởng thành của vô số dự án sinh viên trong các môn học mà mình giảng dạy và đảm bảo rằng sinh viên sau khi hoàn thành chương trình học của mình không chỉ có kiến ​​thức chuyên môn về lĩnh vực đã chọn mà còn có kỹ năng giao tiếp, quản lý dự án và tư duy phản biện. Ông đề cao việc sinh viên ra trường với bằng cấp và các kỹ năng mềm được cải thiện để các em có thể vận dụng trong môi trường chuyên nghiệp.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 

  • Thạc sĩ Khoa học Máy tính (2020-2021)

Mia Digital University, Barcelona

  • Chứng chỉ Sau đại học về Giáo dục Đại học (2019- 2020)

University of London, Anh (Vương quốc Anh)

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Giáo dục Đại học (2019-2020)

Oxford Brookes University, Anh (Vương quốc Anh)

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên khối ngành Máy tính và Công nghệ Đổi mới (Từ năm 2019 đến Nay)

Giáo viên Tiếng Anh cao cấp (2017-2019)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Trí tuệ nhân tạo

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng của Phó hiệu trưởng và của Chủ tịch – Giải thưởng Giáo viên (2022)

“Giải thưởng này trao cho một thành viên của khoa vì đã giảng dạy xuất sắc cho sinh viên trong suốt năm học; bạn đã được đề cử vì thành tích xuất sắc trong thực hành giảng dạy để hỗ trợ sự phát triển của BUV và Trường Máy tính Công nghệ Đổi mới. ”

 

David đã sống và làm việc với tư cách là một nhà giáo dục tại Việt Nam trong 8 năm qua và luôn chú trọng đến việc tạo ra một môi trường học tập vui vẻ, hòa nhập và hấp dẫn cho các sinh viên của mình. David hiện có bằng Cử nhân và Thạc sĩ về Khoa học Máy tính cùng với Chứng chỉ Sau Đại học về Giảng dạy trong Giáo dục Đại học. Ông đã dạy nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau như C ++, Python và HTML và chuyên dạy Thiết kế Trò chơi Máy tính trong Unreal Games Engine. Ông bị hấp dẫn nhất bởi Lý thuyết trò chơi, Hành vi AI và Thiết kế cấp độ.

Ông đã tham gia vào sự phát triển và trưởng thành của vô số dự án sinh viên trong các môn học mà mình giảng dạy và đảm bảo rằng sinh viên sau khi hoàn thành chương trình học của mình không chỉ có kiến ​​thức chuyên môn về lĩnh vực đã chọn mà còn có kỹ năng giao tiếp, quản lý dự án và tư duy phản biện. Ông đề cao việc sinh viên ra trường với bằng cấp và các kỹ năng mềm được cải thiện để các em có thể vận dụng trong môi trường chuyên nghiệp.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 

  • Thạc sĩ Khoa học Máy tính (2020-2021)

Mia Digital University, Barcelona

  • Chứng chỉ Sau đại học về Giáo dục Đại học (2019- 2020)

University of London, Anh (Vương quốc Anh)

  • Chứng chỉ Sau Đại học về Giáo dục Đại học (2019-2020)

Oxford Brookes University, Anh (Vương quốc Anh)

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên khối ngành Máy tính và Công nghệ Đổi mới (Từ năm 2019 đến Nay)

Giáo viên Tiếng Anh cao cấp (2017-2019)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Trí tuệ nhân tạo

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng của Phó hiệu trưởng và của Chủ tịch – Giải thưởng Giáo viên (2022)

“Giải thưởng này trao cho một thành viên của khoa vì đã giảng dạy xuất sắc cho sinh viên trong suốt năm học; bạn đã được đề cử vì thành tích xuất sắc trong thực hành giảng dạy để hỗ trợ sự phát triển của BUV và Trường Máy tính Công nghệ Đổi mới. ”

 

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Don Hickerson

Giảng viên
Trưởng Chương trình Quản lý Kinh doanh quốc tế

Don đã hoàn thành bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh tại Trường Cao đẳng Confederation (Canada) và ngay lập tức đi làm cho BC Parks. Chính ở đó, ông đã nuôi dưỡng niềm đam mê đối với hoạt động giải trí ngoài trời, và bắt đầu có chứng nhận từ Hiệp hội Hướng dẫn viên Leo núi Canada. Một chấn thương đáng tiếc cản trở con đường sự nghiệp của ông, khiến ông trở lại với học viện.

Don sau đó đã hoàn thành bằng Danh dự về Xã hội học tại Đại học Lakehead. Trong thời gian này, Kỳ thực tập tại Đại học Quốc gia Việt Nam đã có một thay đổi lớn tới trọng tâm nghiên cứu của ông, ông đã từng hoàn thành bằng Thạc sĩ Xã hội học tại Đại học Tây Ontario và tiếp tục học lên với tư cách là một nghiên cứu sinh. Năm 2015, Don tạm dừng việc học lên Tiến sĩ của mình tại Đại học Tây Ontario để tập trung làm cha.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Học lên Tiến sĩ, (nghỉ phép)

Western University, Canada

  • Thạc sĩ Xã hội học. Chuyên ngành Di cư và Quan hệ Quốc tế. (2012)

University of Western Ontario, Canada

  • Cử nhân Nghệ thuật (Danh Dự) Xã hội học và Tâm lý học (Hai Chuyên ngành) (2007)

Lakehead University, Canada

  • Cử nhân Nghệ thuật, Quản trị Kinh doanh (1990)

Confederation College, Canada

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • Trường Đại học Anh quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (Từ năm 2020 tới Nay)

  • Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (Việt Nam)

Nhà tư vấn và Giáo dục (2017 – 2019)

  • Trường Quốc tế Singapore (Việt Nam)

Giáo viên Nghiên cứu Kinh doanh Trình độ A (2015-2017)

  • Western University (Canada)

Liên kết Giảng viên (2012-2015)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Các mạng lưới và việc xây dựng ranh giới tượng trưng
  • Tạo ra nền kinh tế quy mô nhỏ và động lực trong nhóm
  • Các vấn đề về giới và quản trị ở Châu Á

 

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

  • Hickerson, D. (2021) Chưa hoàn thành

Tư duy Hệ thống và Ngành Dịch vụ: Các sửa đổi Thông qua Quản lý Hiệp đồng, Một Bài tập Thực tiễn.

  • Hickerson, D (2020) Đang kiểm chứng

Sấm Kim loại Nặng: Tìm hiểu về Tay chơi mô-tô nhiệt huyết, trong Báo cáo Chất lượng năm 2022. Đang chờ xuất bản.

  • Chan, A. (2019)

Tập Cận Bình: Sự nghiệp Chính trị, Quản trị và Lãnh đạo, 1953-2018. Nhà xuất bản Đại học Oxford.

Trợ lý biên tập khách mời. ISBN: 9780197615249

  • Hickerson, D, (2012)

Trai nghiệm Di dân Xuyên biên giới ở tỉnh Lạng Sơn, miền Bắc Việt Nam.. Kho lưu trữ E-TD. Đại học Tây Ontario. 937. https://ir.lib.uwo.ca/etd/937

 

NGHIÊN CỨU & TRÌNH BÀY HỘI NGHỊ  / TRIỂN LÃM

  • Hickerson, D. (2012)         

Thương mại Quy mô Nhỏ như một Phản đòn đối với Bất lợi về Kinh tế

Hội thảo Di cư và Quan hệ Dân tộc 2012.

Đại học Tây Ontario, Canada

  • Hickerson, D. (2010)

Cơ chế Hình thành và Hòa nhập Trong nhóm

Hội thảo về Chất lượng

Đại học Wilfrid Laurier, Canada, năm 2010

  • Hickerson, D. (2008)

Nguyên nhân Tiềm ẩn trong việc Báo cáo Chưa đầy đủ về Bạo lực Tình dục ở Việt Nam

Hội nghị Nghiên cứu Sinh viên Quốc tế (Diễn văn Đặc biệt)

Đại học Lakehead, Canada

 

TRỢ CẤP NGHIÊN CỨU

  • Belanger, D.; Hickerson, D., et.al. (2012) Hội đồng Nghiên cứu Canada: Đại học Tây Ontario

Nghiên cứu Các lựa chọn về Kinh tế cho Lao động nữ ở Việt Nam. Đại học Tây Ontario (150.000$)

  • Hickerson, D.; et al. (2008) Tổ chức Hỗ trợ Đại học Thế giới Canada. Thiết lập các mối quan hệ trong các lĩnh vực việc làm khác nhau tại Việt Nam. (20.000$) 
  • Hickerson, D. (2007) Giải thưởng Học bổng Quốc tế Rotary. Tài trợ cho việc học tập và nghiên cứu quốc tế. (12.000$)

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Nghiên cứu Xuất sắc (2012)

Đại học Tây Ontario

‘Ghi nhận nghiên cứu xuất sắc và có tầm ảnh hưởng trong việc phát triển các lĩnh vực nghiên cứu.’

  • Học giả Rotary Quốc tế (2007)

‘Để đổi mới và sử dụng công nghệ một cách gương mẫu trong đào tạo đại học’.

Don đã hoàn thành bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh tại Trường Cao đẳng Confederation (Canada) và ngay lập tức đi làm cho BC Parks. Chính ở đó, ông đã nuôi dưỡng niềm đam mê đối với hoạt động giải trí ngoài trời, và bắt đầu có chứng nhận từ Hiệp hội Hướng dẫn viên Leo núi Canada. Một chấn thương đáng tiếc cản trở con đường sự nghiệp của ông, khiến ông trở lại với học viện.

Don sau đó đã hoàn thành bằng Danh dự về Xã hội học tại Đại học Lakehead. Trong thời gian này, Kỳ thực tập tại Đại học Quốc gia Việt Nam đã có một thay đổi lớn tới trọng tâm nghiên cứu của ông, ông đã từng hoàn thành bằng Thạc sĩ Xã hội học tại Đại học Tây Ontario và tiếp tục học lên với tư cách là một nghiên cứu sinh. Năm 2015, Don tạm dừng việc học lên Tiến sĩ của mình tại Đại học Tây Ontario để tập trung làm cha.

 

QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Học lên Tiến sĩ, (nghỉ phép)

Western University, Canada

  • Thạc sĩ Xã hội học. Chuyên ngành Di cư và Quan hệ Quốc tế. (2012)

University of Western Ontario, Canada

  • Cử nhân Nghệ thuật (Danh Dự) Xã hội học và Tâm lý học (Hai Chuyên ngành) (2007)

Lakehead University, Canada

  • Cử nhân Nghệ thuật, Quản trị Kinh doanh (1990)

Confederation College, Canada

 

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC 

  • Trường Đại học Anh quốc Việt Nam (BUV)

Giảng viên (Từ năm 2020 tới Nay)

  • Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (Việt Nam)

Nhà tư vấn và Giáo dục (2017 – 2019)

  • Trường Quốc tế Singapore (Việt Nam)

Giáo viên Nghiên cứu Kinh doanh Trình độ A (2015-2017)

  • Western University (Canada)

Liên kết Giảng viên (2012-2015)

 

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Các mạng lưới và việc xây dựng ranh giới tượng trưng
  • Tạo ra nền kinh tế quy mô nhỏ và động lực trong nhóm
  • Các vấn đề về giới và quản trị ở Châu Á

 

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

  • Hickerson, D. (2021) Chưa hoàn thành

Tư duy Hệ thống và Ngành Dịch vụ: Các sửa đổi Thông qua Quản lý Hiệp đồng, Một Bài tập Thực tiễn.

  • Hickerson, D (2020) Đang kiểm chứng

Sấm Kim loại Nặng: Tìm hiểu về Tay chơi mô-tô nhiệt huyết, trong Báo cáo Chất lượng năm 2022. Đang chờ xuất bản.

  • Chan, A. (2019)

Tập Cận Bình: Sự nghiệp Chính trị, Quản trị và Lãnh đạo, 1953-2018. Nhà xuất bản Đại học Oxford.

Trợ lý biên tập khách mời. ISBN: 9780197615249

  • Hickerson, D, (2012)

Trai nghiệm Di dân Xuyên biên giới ở tỉnh Lạng Sơn, miền Bắc Việt Nam.. Kho lưu trữ E-TD. Đại học Tây Ontario. 937. https://ir.lib.uwo.ca/etd/937

 

NGHIÊN CỨU & TRÌNH BÀY HỘI NGHỊ  / TRIỂN LÃM

  • Hickerson, D. (2012)         

Thương mại Quy mô Nhỏ như một Phản đòn đối với Bất lợi về Kinh tế

Hội thảo Di cư và Quan hệ Dân tộc 2012.

Đại học Tây Ontario, Canada

  • Hickerson, D. (2010)

Cơ chế Hình thành và Hòa nhập Trong nhóm

Hội thảo về Chất lượng

Đại học Wilfrid Laurier, Canada, năm 2010

  • Hickerson, D. (2008)

Nguyên nhân Tiềm ẩn trong việc Báo cáo Chưa đầy đủ về Bạo lực Tình dục ở Việt Nam

Hội nghị Nghiên cứu Sinh viên Quốc tế (Diễn văn Đặc biệt)

Đại học Lakehead, Canada

 

TRỢ CẤP NGHIÊN CỨU

  • Belanger, D.; Hickerson, D., et.al. (2012) Hội đồng Nghiên cứu Canada: Đại học Tây Ontario

Nghiên cứu Các lựa chọn về Kinh tế cho Lao động nữ ở Việt Nam. Đại học Tây Ontario (150.000$)

  • Hickerson, D.; et al. (2008) Tổ chức Hỗ trợ Đại học Thế giới Canada. Thiết lập các mối quan hệ trong các lĩnh vực việc làm khác nhau tại Việt Nam. (20.000$) 
  • Hickerson, D. (2007) Giải thưởng Học bổng Quốc tế Rotary. Tài trợ cho việc học tập và nghiên cứu quốc tế. (12.000$)

 

GIẢI THƯỞNG VÀ THÀNH TỰU

  • Giải thưởng Nghiên cứu Xuất sắc (2012)

Đại học Tây Ontario

‘Ghi nhận nghiên cứu xuất sắc và có tầm ảnh hưởng trong việc phát triển các lĩnh vực nghiên cứu.’

  • Học giả Rotary Quốc tế (2007)

‘Để đổi mới và sử dụng công nghệ một cách gương mẫu trong đào tạo đại học’.

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

James McGaughran

Giảng viên

Lớn lên và học tập tại Hoa Kỳ, James đã hoàn thành bằng Cử nhân tại Trường Đại học Colorado (University of Colorado, Hoa Kỳ) với chuyên ngành kép về Khoa học Chính trị và Nghiên cứu Môi trường. Sau đó, ông hoàn thành bằng Thạc sĩ Lãnh đạo Chiến lược và Truyền thông tại Trường Cao đẳng Stephens (Stephens College) ở Missouri (Hoa Kỳ). Tiếp đến, James đã đến làm việc và hoạt dộng tình nguyện tại Ấn Độ và Nepal trước khi đến sống và giảng dạy tại Việt Nam. Ông đã ở Việt Nam được 7 năm và hiện tại vẫn đang tiếp tục giảng dạy tại BUV.

Hơn nữa, James tiếp tục làm việc và tham khảo một số sáng kiến liên quan đến tính bền vững và các doanh nhân khởi nghiệp ở Ấn Độ và Nepal.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Lãnh đạo Chiến lược và Truyền thông 

Stephens College (Columbia, Missouri)      

Thời gian nhận bằng:  Tháng 12, 2015

  • Chứng chỉ TESOL

LinguaEdge, LLC.  (Beverly Hills, California)

Đỗ điểm A hạng Xuất sắc

Thời gian nhận: Tháng 4, 2015

  • Cử nhân Khoa học Xã hội về Khoa học Chính trị
  • Cử nhân Khoa học Xã hội về Nghiên cứu môi trường

University of Colorado Boulder (Boulder, Colorado)   

Thời gian nhận: Tháng 6, 2010

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trưởng nhóm Hướng dẫn Học tập (2021 – nay)

IELTS (2020 – 2021)

  • Trung tâm IELTS RES (2016 – nay)

Giáo viên/Huấn luyện viên IELTS (Nghe, Nói, Đọc, Viết)

Bài luận IELTS mẫu Dạng 1 và Dạng 2 (Thiết kế bài mẫu cho thang điểm 9)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Tính bền vững
  • Giáo dục
  • Sự lãnh đạo

 

Lớn lên và học tập tại Hoa Kỳ, James đã hoàn thành bằng Cử nhân tại Trường Đại học Colorado (University of Colorado, Hoa Kỳ) với chuyên ngành kép về Khoa học Chính trị và Nghiên cứu Môi trường. Sau đó, ông hoàn thành bằng Thạc sĩ Lãnh đạo Chiến lược và Truyền thông tại Trường Cao đẳng Stephens (Stephens College) ở Missouri (Hoa Kỳ). Tiếp đến, James đã đến làm việc và hoạt dộng tình nguyện tại Ấn Độ và Nepal trước khi đến sống và giảng dạy tại Việt Nam. Ông đã ở Việt Nam được 7 năm và hiện tại vẫn đang tiếp tục giảng dạy tại BUV.

Hơn nữa, James tiếp tục làm việc và tham khảo một số sáng kiến liên quan đến tính bền vững và các doanh nhân khởi nghiệp ở Ấn Độ và Nepal.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Lãnh đạo Chiến lược và Truyền thông 

Stephens College (Columbia, Missouri)      

Thời gian nhận bằng:  Tháng 12, 2015

  • Chứng chỉ TESOL

LinguaEdge, LLC.  (Beverly Hills, California)

Đỗ điểm A hạng Xuất sắc

Thời gian nhận: Tháng 4, 2015

  • Cử nhân Khoa học Xã hội về Khoa học Chính trị
  • Cử nhân Khoa học Xã hội về Nghiên cứu môi trường

University of Colorado Boulder (Boulder, Colorado)   

Thời gian nhận: Tháng 6, 2010

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trưởng nhóm Hướng dẫn Học tập (2021 – nay)

IELTS (2020 – 2021)

  • Trung tâm IELTS RES (2016 – nay)

Giáo viên/Huấn luyện viên IELTS (Nghe, Nói, Đọc, Viết)

Bài luận IELTS mẫu Dạng 1 và Dạng 2 (Thiết kế bài mẫu cho thang điểm 9)

 

CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • Tính bền vững
  • Giáo dục
  • Sự lãnh đạo

 

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Jed Clarke

Giảng viên

Lớn lên và học tập ở Stoke-on-Trent, Anh, Jed đã hoàn thành bằng Cử nhân Tài chính & Ngân hàng ở Trường Đại học Staffordshire (Staffordshire University). Sau khi tốt nghiệp năm 2018, anh đã được Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) tuyển làm giáo viên tiếng Anh trong khi đang hoàn thành bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Trường Đại học Staffordshire được gửi đến BUV.

Trong khoảng thời gian ở BUV, Jed đã mang lại các bằng cấp liên quan đến kinh doanh và tài chính ở cấp độ dự bị đại học thông qua chương trình của Đại học London tại BUV, và thông qua quan hệ đối tác chiến lược mang đến các khóa học hạng A tương ứng với trường Hà Nội – Amsterdam.  Anh được thăng chức trở thành Trợ giảng viên tại BUV, và mang đến các chương trình dự bị đại học liên quan đến kinh doanh và tài chính trong năm 2022.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) (2019-2021)

Staffordshire University, Vương quốc Anh

  • Cử nhân (Danh dự) Tài chính & Kế toán (2014-2018)

Đại học Staffordshire, Vương quốc Anh

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trợ giảng viên (2018 – Hiện tại)

  • Đại học Staffordshire

Thực tập – Kế toán & Tài chính (2016-2017)

Lớn lên và học tập ở Stoke-on-Trent, Anh, Jed đã hoàn thành bằng Cử nhân Tài chính & Ngân hàng ở Trường Đại học Staffordshire (Staffordshire University). Sau khi tốt nghiệp năm 2018, anh đã được Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) tuyển làm giáo viên tiếng Anh trong khi đang hoàn thành bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Trường Đại học Staffordshire được gửi đến BUV.

Trong khoảng thời gian ở BUV, Jed đã mang lại các bằng cấp liên quan đến kinh doanh và tài chính ở cấp độ dự bị đại học thông qua chương trình của Đại học London tại BUV, và thông qua quan hệ đối tác chiến lược mang đến các khóa học hạng A tương ứng với trường Hà Nội – Amsterdam.  Anh được thăng chức trở thành Trợ giảng viên tại BUV, và mang đến các chương trình dự bị đại học liên quan đến kinh doanh và tài chính trong năm 2022.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) (2019-2021)

Staffordshire University, Vương quốc Anh

  • Cử nhân (Danh dự) Tài chính & Kế toán (2014-2018)

Đại học Staffordshire, Vương quốc Anh

 

CÁC VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trợ giảng viên (2018 – Hiện tại)

  • Đại học Staffordshire

Thực tập – Kế toán & Tài chính (2016-2017)

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Julien Psomas

Giảng viên

Ngay từ khi còn đang theo học  chuyên ngành Cử nhân Tiếp thị ở Scotland, Julien đã nhận ra ngành nhà hàng – khách sạn, là nơi có không khí nhộn nhịp, quy tụ những tài năng từ các nền văn hóa khác nhau, và cả những ca làm việc dài, nhưng không kém phần đam mê. Ngoài thời gian học, ông còn làm thêm ở bộ phận tổ chức tiệc của St Andrews và sau đó là thử sức ơới công việc nhân viên pha chế. Chỉ trong thời gian ngắn, Julien trở thành trưởng nhóm và có cơ hội làm người phục vụ chính trong bữa tiệc phục vụ cho một số thành viên trong gia đình Hoàng gia.

Sau đó, Julien đã quyết định tiếp tục theo đuổi ngành học này và đăng ký học tiếp lênThạc sĩ Quản trị kinh doanh ngành quản lý Nhà hàng – Khách sạn tại một trong những trường danh tiếng nhất về giảng dạy lĩnh vực này  L’ École Supérieure de Savignac. Julien đã dành thời gian làm việc 8 năm tại các chuỗi khách sạn quốc tế nổi tiếng như Hilton, Marriott, Rocco Forte và khách sạn Sandton. Từ đó, Julien đã tự tích lũy kiến thức về cách thức quản lý, giám sát và khả năng lãnh đạo ở nhiều bộ phận khác nhau trong khách sạn.

Ngoài ra, Juliencòn có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh rượu và rượu mạnh, và kinh ngịiệm này đã mang đến cho Julien 1 cơ hội việc làm hấp dẫn khi ông chuyển đến Việt Nam năm 2016 là làm quản lý khách hàng cấp cao trong lĩnh vực phân phối rượu, trong suốt ba năm tại Hà Nội, trước khi gia nhập đội ngũ giảng viên hướng dẫn thực hành tại RMIT. Cùng lúc, ông đã nhận được chứng chỉ WSET 2 và CELTA.  Dự định têếp theo của ông là có được chứng nhận để trở thành chuyên gia rượu sake.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • ECOLE SUPÉRIEURE INTERNATIONALE DE SAVIGNAC – 2006-2008
    Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Quản lý Nhà hàng – Khách sạn
  • Đại học ABERTAY DUNDEE – 2003-2005
    Cử nhân danh dự chuyên ngành Truyền thông

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam) 
    Giảng viên (2024 – nay)
    Trưởng chương trình (2019 – 2022)
  • Đại học RMIT (Việt Nam) 
    Trơ lý Giáo sư (2022 – 2024)
  • Đại học Ngoại thương (Việt Nam) 
    Giảng viên (2022 – 2024)
  • The Warehouse (Vietnam) 
    Chuyên viên kinh doanh khách hàng quan trọng (2017 – 2019)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

Nhận được 100% phản hồi từ sinh viên Học kỳ 23/9 tại RMIT.

Ngay từ khi còn đang theo học  chuyên ngành Cử nhân Tiếp thị ở Scotland, Julien đã nhận ra ngành nhà hàng – khách sạn, là nơi có không khí nhộn nhịp, quy tụ những tài năng từ các nền văn hóa khác nhau, và cả những ca làm việc dài, nhưng không kém phần đam mê. Ngoài thời gian học, ông còn làm thêm ở bộ phận tổ chức tiệc của St Andrews và sau đó là thử sức ơới công việc nhân viên pha chế. Chỉ trong thời gian ngắn, Julien trở thành trưởng nhóm và có cơ hội làm người phục vụ chính trong bữa tiệc phục vụ cho một số thành viên trong gia đình Hoàng gia.

Sau đó, Julien đã quyết định tiếp tục theo đuổi ngành học này và đăng ký học tiếp lênThạc sĩ Quản trị kinh doanh ngành quản lý Nhà hàng – Khách sạn tại một trong những trường danh tiếng nhất về giảng dạy lĩnh vực này  L’ École Supérieure de Savignac. Julien đã dành thời gian làm việc 8 năm tại các chuỗi khách sạn quốc tế nổi tiếng như Hilton, Marriott, Rocco Forte và khách sạn Sandton. Từ đó, Julien đã tự tích lũy kiến thức về cách thức quản lý, giám sát và khả năng lãnh đạo ở nhiều bộ phận khác nhau trong khách sạn.

Ngoài ra, Juliencòn có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh rượu và rượu mạnh, và kinh ngịiệm này đã mang đến cho Julien 1 cơ hội việc làm hấp dẫn khi ông chuyển đến Việt Nam năm 2016 là làm quản lý khách hàng cấp cao trong lĩnh vực phân phối rượu, trong suốt ba năm tại Hà Nội, trước khi gia nhập đội ngũ giảng viên hướng dẫn thực hành tại RMIT. Cùng lúc, ông đã nhận được chứng chỉ WSET 2 và CELTA.  Dự định têếp theo của ông là có được chứng nhận để trở thành chuyên gia rượu sake.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 

  • ECOLE SUPÉRIEURE INTERNATIONALE DE SAVIGNAC – 2006-2008
    Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Quản lý Nhà hàng – Khách sạn
  • Đại học ABERTAY DUNDEE – 2003-2005
    Cử nhân danh dự chuyên ngành Truyền thông

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (Việt Nam) 
    Giảng viên (2024 – nay)
    Trưởng chương trình (2019 – 2022)
  • Đại học RMIT (Việt Nam) 
    Trơ lý Giáo sư (2022 – 2024)
  • Đại học Ngoại thương (Việt Nam) 
    Giảng viên (2022 – 2024)
  • The Warehouse (Vietnam) 
    Chuyên viên kinh doanh khách hàng quan trọng (2017 – 2019)

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU 

Nhận được 100% phản hồi từ sinh viên Học kỳ 23/9 tại RMIT.

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Sandra Schneiderman

Giảng viên

Sandra là Trưởng nhóm Công tác Sinh viên đồng thời cũng là một Nhà giáo. Bà là người phối hợp liên lạc giữa giảng viên và sinh viên để triển khai các bài học hiệu quả và kế hoạch học tập cho từng cá nhân. Bà Sandra lớn lên ở New Zealand và học tập ở Úc – nơi bà hoàn thành chương trình Cử nhân Giáo dục và Thạc sĩ Giáo dục tại Đại học Melbourne. Ngoài ra, bà cũng có Chứng chỉ Sau Đại học về ngành Giáo dục Năng khiếu (Đại học Monash) và ngành Đọc hiểu & Văn học (Đại học Melbourne). Bà đã có kinh nghiệm 28 năm giảng dạy hai bộ môn Tiếng Anh và Lịch sử cấp Trung học cơ sở ở Úc.  Từ năm 2014-2020, bà tham gia giảng dạy chương trình Tú tài Quốc tế tại Trường Quốc tế Liên Hợp Quốc (Việt Nam).

Thêm vào đó, bà cũng tham gia điều phối các chương trình liên quan tới Học tập cấp tốc, Tranh luận liên trường, Hướng dẫn Học sinh, Chăm sóc tư vấn giáo dục và Mô hình mô phỏng Liên hợp quốc.  Chương trình giảng dạy của bà sử dụng các phương pháp Nghiên cứu điển hình và Học tập tích cực, đồng thời  kết hợp thành thạo với phương thức giảng dạy ở lớp sử dụng công nghệ xã hội đa phương tiện trên mọi khía cạnh của quá trình học tập thường xuyên và tổng kết. Hiện tại, Sandra còn là một tình nguyện viên dành thời gian hỗ trợ các bạn sinh viên đại học trong Chương trình Cố vấn Rồng Xanh của Việt Nam.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Thạc sĩ Giáo dục (2010-2013)

University of Melbourne, Úc

Luận văn: The Marketing of Education: How do Independent Schools Market themselves to Girls?

  • Chứng chỉ sau Đại học về Đọc hiểu và Văn học (2008-2010)

University of Melbourne, Úc

  • Chứng chỉ sau Đại học về Giáo dục Năng khiếu (2002-2004)

Monash University, Úc

  • Cử nhân Giáo dục (1994-1998) (Bằng kép về Thư viện/Lịch sử)

University of Melbourne, Úc

Chương trình Tú tài Quốc tế cấp Trung học cơ sở (MYP) (2014)

Bằng tú tài quốc tế (2018)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trưởng nhóm Công tác Sinh viên kiêm Giảng viên (2020 – Nay)

  • Trường Quốc tế Liên Hợp Quốc, Việt Nam

Giáo viên Chương trình Tú tài Quốc tế: Bộ môn Con người & Xã hội, bộ môn Lịch sử Cao cấp (2014-2020)

Điều phối viên Chăm sóc Tư vấn Giáo dục

  • Star of the Sea College (Melbourne, Úc)

Giảng viên Cao cấp (Con người & Xã hội, Lịch sử Cao cấp, Người Úc và Các cuộc Cách mạng) (2006-2014)

  • Bộ Giáo dục (Chứng chỉ Tốt nghiệp Phổ thông Victoria (VCE) (Úc)

Giáo viên (2006-2013) Cung cấp chiến lược khảo thí bộ môn Lịch sử và Tiếng Anh cho học sinh cuối cấp.

Giáo viên đánh giá (2008 -2013) Lịch sử nước Úc.

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Học tập xã hội và kỹ thuật số (các công cụ đa phương tiện, quy trình học tập, học tập trực quan)
  • Công tác sinh viên (Siêu nhận thức, học tập cá nhân hóa, chu trình phản hồi)
  • Đa dạng trong giảng dạy (sinh viên năng khiếu và tài năng, giáo dục quốc tế, sinh viên cần can thiệp)

 

HỘI THẢO VÀ HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ

  • Hội nghị Chuyên đề của VCE về Lịch sử nước Úc  2006-2014 Đại suy thoái, nước Úc và Chiến tranh Việt Nam. Hiệp hội Giáo viên Lịch sử Bang Victoria, Úc.
  • Hội giảng giáo viên Lịch sử thường niên (2010, 2012, 2013). Sự hình thành bản sắc văn hóa người Úc da trắng. Hiệp hội Giáo viên Lịch sử Bang Victoria, Úc.

 

HỌC BỔNG

  • Học bổng (2013). Chương trình Học bổng dành cho Giáo viên của Pauline Gandel Holocaust. Yad Vashem, Israel.
  • Học bổng (2008 -2010). Học bổng Chương trình Sau đại học. Đại học Melbourne.
  • Giải thưởng (Trợ cấp-Chương trình Đóng góp cho Giáo dục Đại học HECS, 2010-2013). Học bổng Chương trình Sau đại học. Đại học Melbourne.
  • Học bổng (2008 -2010). Học bổng Chương trình Sau đại học. Bộ Giáo dục Công giáo, Victoria, Úc.
  • Học bổng (2002 -2004). Học bổng Chương trình Sau đại học. Bộ Giáo dục Công giáo, Victoria, Úc.

Sandra là Trưởng nhóm Công tác Sinh viên đồng thời cũng là một Nhà giáo. Bà là người phối hợp liên lạc giữa giảng viên và sinh viên để triển khai các bài học hiệu quả và kế hoạch học tập cho từng cá nhân. Bà Sandra lớn lên ở New Zealand và học tập ở Úc – nơi bà hoàn thành chương trình Cử nhân Giáo dục và Thạc sĩ Giáo dục tại Đại học Melbourne. Ngoài ra, bà cũng có Chứng chỉ Sau Đại học về ngành Giáo dục Năng khiếu (Đại học Monash) và ngành Đọc hiểu & Văn học (Đại học Melbourne). Bà đã có kinh nghiệm 28 năm giảng dạy hai bộ môn Tiếng Anh và Lịch sử cấp Trung học cơ sở ở Úc.  Từ năm 2014-2020, bà tham gia giảng dạy chương trình Tú tài Quốc tế tại Trường Quốc tế Liên Hợp Quốc (Việt Nam).

Thêm vào đó, bà cũng tham gia điều phối các chương trình liên quan tới Học tập cấp tốc, Tranh luận liên trường, Hướng dẫn Học sinh, Chăm sóc tư vấn giáo dục và Mô hình mô phỏng Liên hợp quốc.  Chương trình giảng dạy của bà sử dụng các phương pháp Nghiên cứu điển hình và Học tập tích cực, đồng thời  kết hợp thành thạo với phương thức giảng dạy ở lớp sử dụng công nghệ xã hội đa phương tiện trên mọi khía cạnh của quá trình học tập thường xuyên và tổng kết. Hiện tại, Sandra còn là một tình nguyện viên dành thời gian hỗ trợ các bạn sinh viên đại học trong Chương trình Cố vấn Rồng Xanh của Việt Nam.

 

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Thạc sĩ Giáo dục (2010-2013)

University of Melbourne, Úc

Luận văn: The Marketing of Education: How do Independent Schools Market themselves to Girls?

  • Chứng chỉ sau Đại học về Đọc hiểu và Văn học (2008-2010)

University of Melbourne, Úc

  • Chứng chỉ sau Đại học về Giáo dục Năng khiếu (2002-2004)

Monash University, Úc

  • Cử nhân Giáo dục (1994-1998) (Bằng kép về Thư viện/Lịch sử)

University of Melbourne, Úc

Chương trình Tú tài Quốc tế cấp Trung học cơ sở (MYP) (2014)

Bằng tú tài quốc tế (2018)

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM  

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

Trưởng nhóm Công tác Sinh viên kiêm Giảng viên (2020 – Nay)

  • Trường Quốc tế Liên Hợp Quốc, Việt Nam

Giáo viên Chương trình Tú tài Quốc tế: Bộ môn Con người & Xã hội, bộ môn Lịch sử Cao cấp (2014-2020)

Điều phối viên Chăm sóc Tư vấn Giáo dục

  • Star of the Sea College (Melbourne, Úc)

Giảng viên Cao cấp (Con người & Xã hội, Lịch sử Cao cấp, Người Úc và Các cuộc Cách mạng) (2006-2014)

  • Bộ Giáo dục (Chứng chỉ Tốt nghiệp Phổ thông Victoria (VCE) (Úc)

Giáo viên (2006-2013) Cung cấp chiến lược khảo thí bộ môn Lịch sử và Tiếng Anh cho học sinh cuối cấp.

Giáo viên đánh giá (2008 -2013) Lịch sử nước Úc.

 

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Học tập xã hội và kỹ thuật số (các công cụ đa phương tiện, quy trình học tập, học tập trực quan)
  • Công tác sinh viên (Siêu nhận thức, học tập cá nhân hóa, chu trình phản hồi)
  • Đa dạng trong giảng dạy (sinh viên năng khiếu và tài năng, giáo dục quốc tế, sinh viên cần can thiệp)

 

HỘI THẢO VÀ HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ

  • Hội nghị Chuyên đề của VCE về Lịch sử nước Úc  2006-2014 Đại suy thoái, nước Úc và Chiến tranh Việt Nam. Hiệp hội Giáo viên Lịch sử Bang Victoria, Úc.
  • Hội giảng giáo viên Lịch sử thường niên (2010, 2012, 2013). Sự hình thành bản sắc văn hóa người Úc da trắng. Hiệp hội Giáo viên Lịch sử Bang Victoria, Úc.

 

HỌC BỔNG

  • Học bổng (2013). Chương trình Học bổng dành cho Giáo viên của Pauline Gandel Holocaust. Yad Vashem, Israel.
  • Học bổng (2008 -2010). Học bổng Chương trình Sau đại học. Đại học Melbourne.
  • Giải thưởng (Trợ cấp-Chương trình Đóng góp cho Giáo dục Đại học HECS, 2010-2013). Học bổng Chương trình Sau đại học. Đại học Melbourne.
  • Học bổng (2008 -2010). Học bổng Chương trình Sau đại học. Bộ Giáo dục Công giáo, Victoria, Úc.
  • Học bổng (2002 -2004). Học bổng Chương trình Sau đại học. Bộ Giáo dục Công giáo, Victoria, Úc.
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Lee McMillan

Giảng viên hướng dẫn thực hành
Trưởng Chương trình Quản lý Sự kiện

Lớn lên và thừa hưởng nền giáo dục tại Vương quốc Anh, Lee có chứng chỉ Giảng dạy ngoại ngữ là tiếng Anh (TEFL), Chứng chỉ Sau đại học về Báo chí và Truyền hình (PGDBJ) và bằng Thạc sĩ Lịch sử của Đại học Glasgow.

Lee chuyển đến Việt Nam vào năm 2015 với vai trò là giáo viên IELTS, giám khảo và người dẫn chương trình VTV4 trước khi bắt đầu vai trò của mình tại BUV vào năm 2018 với công việc giáo viên tiếng Anh. Năm 2020, bà chuyển sang giảng dạy Khối ngành Quản lý Sự kiện, Marketing và Quản trị Du lịch.

Đồng thời, với tư cách là Cố vấn Học thuật – Đối tác Quốc tế của BUV, bà sử dụng kinh nghiệm của mình trong công việc Nhà báo Phát thanh & Truyền Hình, Giám đốc Sự kiện và Marketing của công ty để thu hút các đối tác và tập đoàn quốc tế. Bà sẽ tiếp tục tăng cường các mối quan hệ của mình với khối doanh nghiệp tại Việt Nam.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Chứng chỉ Giảng dạy ngoại ngữ là tiếng Anh (TEFL) (2015)
    IELTS.org, Luân Đôn, Vương quốc Anh
  • Chứng chỉ Sau đại học về Báo chí và Truyền hình (PGDBJ) (2006 – 2007)
    Đại học West of Scotland, Vương quốc Anh
  • Thạc sỹ Lịch sử (1996 – 2000)
    Đại học Glasgow, Vương quốc Anh
  • Truyền thông HNC (1995 -1996)
    Trường Anniesland, Glasgow, Vương quốc Anh

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2018 – Hiện Tại)
    Cố vấn Học thuật – Hợp tác Quốc tế (2022 – Hiện tại)
  • Anh ngữ RES
    Giáo viên cao cấp và Giám khảo chấm thi (2015 – 2020)
  • Trung tâm Trượt tuyết Skiplex, Anh
    Quản lý Sự kiện & Kinh doanh (2013 – 2015)
  • Cameron House & The Carrick, Lomond, Tập đoàn Devere, Anh
    Giám đốc Kinh doanh Golf, khối Doanh nghiệp (2011 -2013)

 

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc (Dean’s Best Teaching Award) (2021)
    Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
  • Giải thưởng Giáo viên IELTS xuất sắc nhất (2018)
    Trung tâm giảng dạy RES IELTS, Việt Nam
  • Giải thưởng ‘Ngôi sao sáng’ Nhân viên của năm (2010)
    Crown Golf, Vương quốc Anh

Lớn lên và thừa hưởng nền giáo dục tại Vương quốc Anh, Lee có chứng chỉ Giảng dạy ngoại ngữ là tiếng Anh (TEFL), Chứng chỉ Sau đại học về Báo chí và Truyền hình (PGDBJ) và bằng Thạc sĩ Lịch sử của Đại học Glasgow.

Lee chuyển đến Việt Nam vào năm 2015 với vai trò là giáo viên IELTS, giám khảo và người dẫn chương trình VTV4 trước khi bắt đầu vai trò của mình tại BUV vào năm 2018 với công việc giáo viên tiếng Anh. Năm 2020, bà chuyển sang giảng dạy Khối ngành Quản lý Sự kiện, Marketing và Quản trị Du lịch.

Đồng thời, với tư cách là Cố vấn Học thuật – Đối tác Quốc tế của BUV, bà sử dụng kinh nghiệm của mình trong công việc Nhà báo Phát thanh & Truyền Hình, Giám đốc Sự kiện và Marketing của công ty để thu hút các đối tác và tập đoàn quốc tế. Bà sẽ tiếp tục tăng cường các mối quan hệ của mình với khối doanh nghiệp tại Việt Nam.

 

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

  • Chứng chỉ Giảng dạy ngoại ngữ là tiếng Anh (TEFL) (2015)
    IELTS.org, Luân Đôn, Vương quốc Anh
  • Chứng chỉ Sau đại học về Báo chí và Truyền hình (PGDBJ) (2006 – 2007)
    Đại học West of Scotland, Vương quốc Anh
  • Thạc sỹ Lịch sử (1996 – 2000)
    Đại học Glasgow, Vương quốc Anh
  • Truyền thông HNC (1995 -1996)
    Trường Anniesland, Glasgow, Vương quốc Anh

 

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
    Giảng viên (2018 – Hiện Tại)
    Cố vấn Học thuật – Hợp tác Quốc tế (2022 – Hiện tại)
  • Anh ngữ RES
    Giáo viên cao cấp và Giám khảo chấm thi (2015 – 2020)
  • Trung tâm Trượt tuyết Skiplex, Anh
    Quản lý Sự kiện & Kinh doanh (2013 – 2015)
  • Cameron House & The Carrick, Lomond, Tập đoàn Devere, Anh
    Giám đốc Kinh doanh Golf, khối Doanh nghiệp (2011 -2013)

 

GIẢI THƯỞNG & DANH HIỆU

  • Giải thưởng Giảng dạy Xuất sắc (Dean’s Best Teaching Award) (2021)
    Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
  • Giải thưởng Giáo viên IELTS xuất sắc nhất (2018)
    Trung tâm giảng dạy RES IELTS, Việt Nam
  • Giải thưởng ‘Ngôi sao sáng’ Nhân viên của năm (2010)
    Crown Golf, Vương quốc Anh
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Phạm Thùy Dương

Giảng viên hướng dẫn thực hành

Thuỳ Dương sinh ra tại Hà Nội, Việt Nam, với 10 năm học tập và làm việc tại Singapore, nơi mà Thuỳ Dương đã hoàn thành Bằng Cử nhân Thiết kế Đa Phương Tiện tại Raffles’ College of Higher Education, Singapore.

Với mục tiêu trở thành nhà thiết kế đồ họa, bà bắt đầu sự nghiệp của mình tại DSTNCT Singapore vào năm 2016, nơi bà có cơ hội làm việc với các thương hiệu như Grab và Shangri-la Hotel & Resort. Năm 2018, cô hoàn thành bằng Thạc sĩ Nghiên Cứu Chuyên Ngành Thiết kế Truyền Thông tại trường đại học số 1 thế giới về thiết kế đồ họa – Royal College of Art tại Luân Đôn và trở về Việt Nam một năm sau đó để tiếp tục sự nghiệp sáng tạo của mình. Thuỳ Dương đã từng làm việc tại Shopee với với trò thiết kế và sản xuất livestream. Ngoài ra, Thuỳ Dương cũng đã từng họp tác với hãng phim Disney trong thời gian làm việc tại Vayner Media APAC để cho ra mắt các bộ phim của hãng phát hành tại Việt Nam.

Tuy nhiên, niềm đam mê nghiên cứu đã kéo cô trở lại môi trường học thuật, nơi cô quyết định thực hiện một chặng đường mới và gia nhập Đại Học Anh Quốc Việt Nam với mong muốn truyền cảm hứng và động lực cho các bạn trẻ theo đuổi và đam mê ngành thiết kế đồ hoạ.

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Thạc Sĩ Nghiên Cứu Chuyên Ngành Thiết Kế Truyền Thông (2018 – 2019) 

Royal College of Art, London, Anh Quốc

Luận Án: Silence in the Library: A Study of Censorship & Self-censorship Through Banned Books

  • Cử Nhân Thiết Kế Truyền Thông Đa Phương Tiện (2012 – 2015) 

Raffles College of Higher Education, Singapore

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)  

Giảng Viên Hướng Dẫn Thực Hành (2023 – Nay)

  • Vayner Media APAC (Singapore) 

Sáng Tạo Nội Dung (2022 – 2023)

  • Shopee (Vietnam)  

Thiết Kế Đồ Hoạ (2021 – 2022)

  • DSTNCT Pte.Ltd (Singapore)  

Junior Art Director (2016 – 2018)

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Thiết Kế Đồ Hoạ / Nhận Diện Thương Hiệu
  • Quảng Cáo, Marketing
  • Nhiếp Ảnh Phim

NGHIÊN CỨU & TRIỂN LÃM/THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ

  • Archives of Curiosity (2018)  

Triển Lãm Hội Nhóm

The Hockney Gallery, Royal College of Art, Luân Đôn, Anh Quốc

Thuỳ Dương sinh ra tại Hà Nội, Việt Nam, với 10 năm học tập và làm việc tại Singapore, nơi mà Thuỳ Dương đã hoàn thành Bằng Cử nhân Thiết kế Đa Phương Tiện tại Raffles’ College of Higher Education, Singapore.

Với mục tiêu trở thành nhà thiết kế đồ họa, bà bắt đầu sự nghiệp của mình tại DSTNCT Singapore vào năm 2016, nơi bà có cơ hội làm việc với các thương hiệu như Grab và Shangri-la Hotel & Resort. Năm 2018, cô hoàn thành bằng Thạc sĩ Nghiên Cứu Chuyên Ngành Thiết kế Truyền Thông tại trường đại học số 1 thế giới về thiết kế đồ họa – Royal College of Art tại Luân Đôn và trở về Việt Nam một năm sau đó để tiếp tục sự nghiệp sáng tạo của mình. Thuỳ Dương đã từng làm việc tại Shopee với với trò thiết kế và sản xuất livestream. Ngoài ra, Thuỳ Dương cũng đã từng họp tác với hãng phim Disney trong thời gian làm việc tại Vayner Media APAC để cho ra mắt các bộ phim của hãng phát hành tại Việt Nam.

Tuy nhiên, niềm đam mê nghiên cứu đã kéo cô trở lại môi trường học thuật, nơi cô quyết định thực hiện một chặng đường mới và gia nhập Đại Học Anh Quốc Việt Nam với mong muốn truyền cảm hứng và động lực cho các bạn trẻ theo đuổi và đam mê ngành thiết kế đồ hoạ.

BẰNG CẤP HỌC THUẬT

  • Thạc Sĩ Nghiên Cứu Chuyên Ngành Thiết Kế Truyền Thông (2018 – 2019) 

Royal College of Art, London, Anh Quốc

Luận Án: Silence in the Library: A Study of Censorship & Self-censorship Through Banned Books

  • Cử Nhân Thiết Kế Truyền Thông Đa Phương Tiện (2012 – 2015) 

Raffles College of Higher Education, Singapore

CHỨC VỤ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC BỔ NHIỆM

  • Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)  

Giảng Viên Hướng Dẫn Thực Hành (2023 – Nay)

  • Vayner Media APAC (Singapore) 

Sáng Tạo Nội Dung (2022 – 2023)

  • Shopee (Vietnam)  

Thiết Kế Đồ Hoạ (2021 – 2022)

  • DSTNCT Pte.Ltd (Singapore)  

Junior Art Director (2016 – 2018)

LĨNH VỰC/CHUYÊN NGÀNH NGHIÊN CỨU

  • Thiết Kế Đồ Hoạ / Nhận Diện Thương Hiệu
  • Quảng Cáo, Marketing
  • Nhiếp Ảnh Phim

NGHIÊN CỨU & TRIỂN LÃM/THUYẾT TRÌNH HỘI NGHỊ

  • Archives of Curiosity (2018)  

Triển Lãm Hội Nhóm

The Hockney Gallery, Royal College of Art, Luân Đôn, Anh Quốc

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

James McMillan

Giáo viên tiếng Anh cấp cao
Quyền Chủ nhiệm Chương trình Tiếng Anh

online application form

No file chosen
No file chosen
DMCA.com Protection Status